11:45 | 06/06/2020

Công trình khai thác quặng apatit khai trường 25 (Bắc Nhạc Sơn)

Bài 3: Công trình, biện pháp thu gom và xử lý nước thải

Dự án Đầu tư xây dựng công trình khai thác quặng apatit khai trường 25 (Bắc Nhạc Sơn), xã Quang Kim và xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai dự kiến công suất khai thác 670.000 tấn/năm yêu cầu phải kiểm soát nghiêm ngặt chất lượng nguồn nước thải, không gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nước trong khu vực.
Bài 2: Chất thải phát sinh tác động tới môi trường Bài 1: Công nghệ khai thác quặng apatit
bai 3 cong trinh bien phap thu gom va xu ly nuoc thai
Kiểm soát chặt chất lượng nguồn nước thải. (Hình minh họa)

Chủ đầu tư phải xây dựng và thường xuyên bảo dưỡng hệ thống thoát nước mỏ, hệ thống thu gom và xử lý các loại nước thải trong hoạt động khai thác của Dự án bảo đảm đáp ứng QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp (cột B; Kq = 0,9; Kf = 0,9) trước khi xả thải vào nguồn tiếp nhận; thu gom toàn bộ nước thải sinh hoạt về hệ thống xử lý bể tự hoại và hồ thực vật nước, nước thải sau xử lý phải bảo đảm đạt QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt (cột B, K = 1,2); nước rửa xe, thiết bị khi phát sinh phải thu gom, tập trung về hố lắng riêng, để xử lý bảo đảm đạt QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp, cột B trước khi được tuần hoàn tưới đường, khử bụi.

Xác định lượng nước mưa chảy tràn vào khai trường, khu vực bãi thải ngoài, khu vực mặt bằng sân công nghiệp theo tính toán (trong những ngày có lượng mưa lớn nhất) là: 49.801,2m3 /ngày. Thành phần ô nhiễm chính: TSS; dầu, mỡ. Nước thải sản xuất chủ yếu là nước thải từ hoạt động rửa xe với khối lượng phát sinh trung bình khoảng 8,32m3 /ngày.đêm được thu gom vào 01 bể lắng có dung tích 10m3 có vải lọc dầu SOS để thu gom váng dầu, mỡ. Thành phần ô nhiễm chính gồm các thông số ô nhiễm đặc trưng sau: COD, TSS, Pb, Fe, Zn. Lượng nước thải sinh hoạt thải ra với lưu lượng khoảng 9,0m3 /ngày.đêm. Thành phần ô nhiễm chính gồm các thông số ô nhiễm đặc trưng sau: BOD5, TSS, NH4 + , NO3 - , PO4 3- , dầu mỡ động, thực vật, Coliform.

Trên cơ sở đó, chủ đầu tư đã xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải như sau:

Nước mưa chảy tràn của Dự án được thu gom bằng hệ thống mương thoát nước dẫn về hố lắng, hồ môi trường để lắng đọng tạp chất rồi thải ra nguồn tiếp nhận.

Quy trình vận hành xử lý như sau: Tại khu vực khai trường khai thác: nước mưa chảy tràn → Hệ thống mương thoát nước (rộng đỉnh x rộng đáy x cao = 1,0x0,8x0,5m; độ dốc 1-3%) → Hố lắng Trung tâm dung tích 1.190m3 → Hồ môi trường phía Tây dung tích 3.277m3 → Suối giữa tuyến T.LIVA (7) và T.LIV-3 (8). Tại khu vực bãi thải ngoài Tây Bắc: nước mưa chảy tràn → Hệ thống mương thoát nước (rộng đỉnh x rộng đáy x cao = 1,0x0,8 x0,5m; độ dốc 1-3 %) → Hố lắng Tây Bắc dung tích 200m3 → Hồ môi trường phía Tây dung tích 3.277m3 → Suối giữa tuyến T.LIVA (7) và T.LIV-3 (8). Tại khu vực sân mặt bằng công nghiệp: nước mưa chảy tràn → Hệ thống rãnh thoát nước (rộng x cao= 0,3x0,3m) với hố ga lắng cặn (dài x rộng x cao=0,6x0,6x0,6m) → Ao tụ thủy phía Đông Bắc → Chảy theo cao độ tự nhiên của khu vực.

Quy chuẩn nước mưa chảy tràn khu vực khai trường: nước thải sau xử lý phải đảm bảo đạt QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp với hệ số Kq = 0,9, Kf = 0,9 trước khi xả ra suối giữa tuyến T.LIVA (7) và T.LIV-3 (8).

Nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu vực nhà vệ sinh, khu vực nhà ăn ca được thu gom, xử lý bằng bể tự hoại cải tiến 5 ngăn dung tích khoảng 35m3 ; bể tách dầu, mỡ dung tích 4,0m3 và hồ môi trường (hồ thực vật nước) dung tích 140m3 .

Quy trình vận hành xử lý: Đối với nước thải từ khu nhà vệ sinh: Nước thải phát sinh → Bể tự hoại → Hồ thực vật nước → Ao tụ thủy phía Đông Bắc → Chảy theo cao độ tự nhiên của khu vực. Đối với nước thải nhà ăn: Nước thải phát sinh → Bể tách dầu, mỡ → Hồ thực vật nước → Ao tụ thủy phía Đông Bắc → Chảy theo cao độ tự nhiên của khu vực.

Quy chuẩn nước thải sinh hoạt đầu ra: nước thải sinh hoạt sau xử lý đảm bảo đạt QCVN 14:2008/BTNMT (cột B) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt với hệ số K = 1,2 trước khi xả vào ao tụ thủy phía Đông Bắc.

Hệ thống thu gom và xử lý nước thải sản xuất: Nước thải rửa xe chứa cặn lơ lửng được tách dầu theo kiểu bể lắng ngang (lắng hạt rắn và tách dầu) dung tích 10m3 , nước sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (cột B), sau đó được tuần hoàn tưới đường dập bụi, rửa xe.

Thực hiện công tác giám sát chất lượng nước thải trong giai đoạn xây dựng cơ bản, giám sát tại vị trí nước thải sinh hoạt sau xử lý tại nhà vệ sinh di động. Thông số giám sát: pH, TSS, BOD5, NO3 - , NH4 + , PO4 3-, Dầu mỡ động, thực vật, Coliform, với tần suất: 03 tháng/lần. Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt, cột B, hệ số K =1,2.

Giám sát môi trường nước mặt tại vị trí nước mặt tại ao phía Tây Bắc dự án. Thông số giám sát: pH, COD, TSS, NO3 - , PO4 3- , Hg, Pb, As, Fe, Coliform, Tổng dầu, mỡ. Tần suất giám sát: 03 tháng/lần. Quy chuẩn so sánh: QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1).

Giai đoạn khai thác, giám sát chất lượng nước thải sau khi xử lý tại hồ thực vật nước thoát ra ngoài môi trường. Thông số giám sát: pH, TSS, BOD5, NO3 - , NH4 + , PO4 3- , Dầu mỡ động, thực vật, Coliform. Tần suất giám sát: 03 tháng/lần. Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT, cột B, hệ số K =1,2. Giám sát môi trường nước mặt tại hồ môi trường phía Tây dự án. Thông số giám sát: pH, BOD5, COD, TSS, NO3 - , PO4 3- , Hg, Pb, As, Fe, Coliform, Tổng dầu, mỡ. Tần suất giám sát: 03 tháng/lần. Quy chuẩn so sánh: QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1.

Giám sát giai đoạn kết thúc khai thác, giám sát môi trường nước mặt tại hồ môi trường phía Tây Dự án. Thông số giám sát: pH, BOD5, COD, TSS, NO3 - , PO4 3- , Hg, Pb, As, Fe, Coliform, Tổng dầu, mỡ. Tần suất giám sát: 03 tháng/lần. Quy chuẩn so sánh: QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1.

Thu Nga

Đường dẫn bài viết: https://congnghiepmoitruong.vn/bai-3-cong-trinh-bien-phap-thu-gom-va-xu-ly-nuoc-thai-6247.html

In bài viết