21:55 | 08/11/2018

Danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu

Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư 41/2018/TT-BCT quy định về danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu.

Danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu


Danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu ban hành kèm theo Thông tư này gồm một số nhóm hàng thuộc các chương 25, 26, 38, 47, 50, 51, 52, 55, 63, 70, 72, 74, 75, 76, 79, 80, 81; không áp dụng đối với trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, thông qua cửa khẩu Việt Nam. Đối với những lô hàng phế liệu đã làm thủ tục hải quan tạm nhập, chuyển khẩu trước ngày Thông tư này có hiệu lực, được tiếp tục thực hiện tái xuất, chuyển khẩu theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và các quy định hiện hành.
Cụ thể, hàng loạt mã hàng thuộc danh mục này gồm: Mã hàng 2520 (thạch cao; thạch cao khan; thạch cao plaster đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc tác hay chất ức chế); 2618 (xỉ cát từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép); 2619 (xỉ, xỉ luyện kim, vụn xỉ và các phế thải khác từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép); 2620 (xỉ, tro hoặc cặn, có chứa kim loại, arsen hoặc các hợp chất của chúng; 3818 (các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng hoặc các dạng tương tự, các hợp chất hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử).
Ngoài ra, các mã hàng khác cũng thuộc danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu gồm: Mã hàng 4707 (giấy loại hoặc bìa loại thu hồi); 5003 (tơ tằm phế liệu); 5103 (phế liệu lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc loại thô, kể cả phế liệu sợi nhưng trừ lông tái chế); 5104 (lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc thô tái chế); 5202 (phế liệu bông); 5505 (phế liệu); 6310 (vải vụn, mẩu dây xe, chão bện, thừng và cáp đã qua sử dụng hoặc mới và các phế liệu từ vải vụn, dây xe, chão bện, thừng hoặc cáp, từ vật liệu dệt); 7001 (thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối); 7204 (phế liệu và mảnh vụn sắt; thỏi đúc phế liệu nấu lại từ sắt hoặc thép); 7404 (phế liệu và mảnh vụn của đồng)...
Danh mục phế liệu không áp dụng đối với trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam.
Đối với những lô hàng phế liệu đã làm thủ tục hải quan tạm nhập, chuyển khẩu trước ngày Thông tư có hiệu lực, được tiếp tục thực hiện tái xuất, chuyển khẩu theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và các quy định hiện hành.

 Mai Hoa

Đường dẫn bài viết: https://congnghiepmoitruong.vn/danh-muc-phe-lieu-tam-ngung-kinh-doanh-tam-nhap-tai-xuat-chuyen-khau-986.html

In bài viết