Những nội dung chính của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu

01/10/2018 17:43 Chính sách - Pháp luật
Công ước khung của Liên hợp quốc tế về Biến đổi khí hậu (UNFCCC - tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh United Nations Framework Convention on Climate Change). Trước những hiểm họa và thách thức lớn đối với toàn nhân loại, Liên hợp quốc đã tập hợp nhiều nhà khoa học, chuyên gia trên thế giới bàn bạc và đi đến nhất trí, cần có một Công ước Quốc tế về khí hậu và coi đó là cơ sở pháp lý để tập trung cộng đồng thế giới đối phó với những diễn biến tích cực của biến đổi khí hậu (BĐKH).

Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã được chấp nhận vào 9/5/1992 tại trụ sở của Liên hợp quốc ở New York và đã được 155 lãnh đạo nhà nước trên thế giới ký Công ước này tại Hội nghị Môi trường và phát triển tại Rio de Janeiro, Braxin vào tháng 6/1992, trong đó có Chính phủ Việt Nam. Các nước trên thế giới được UNFCCC phân chia thành 2 nhóm nước: Nhóm 1: Thuộc Phụ lục 1, gồm các nước phát triển với lượng phát thải khí nhà kính rất lớn. Nhóm 2: Không thuộc Phụ lục 1, trong đó có Việt Nam, thuộc các nước đang phát triển.
Trong khung khổ của bài viết này chúng tôi hệ thống hóa những nội dung chính được nêu tại các Điều của Công ước để những độc giả trong lĩnh vực Công nghiệp môi trường quan tâm đến Công ước tham khảo tìm kiếm các các nguồn hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Công nghiệp môi trường phù hợp với Công ước..

I. Mối quan tâm của các quốc gia tham gia Công ước
Tất cả các quốc gia tham gia Công ước (các Bên) đều đã nhận thức được rằng những hoạt động của con người đã và đang làm tăng thực sự nồng độ các chất khí nhà kính trong khí quyển dẫn đến sự nóng lên thêm của bề mặt và khí quyển Trái đất và có thể ảnh hưởng có hại đến các hệ sinh thái tự nhiên và con người. Sự biến đổi của khí hậu (BĐKH) Trái đất và những hiệu ứng nguy hại của nó là mối quan tâm chung của toàn nhân loại. Phần lớn nhất phát thải các khí nhà kính toàn cầu trong lịch sử và hiện tại bắt nguồn từ các nước phát triển; Sự phát thải theo đầu người ở các nước đang phát triển còn tương đối thấp và sự phát thải khí nhà kính sẽ gia tăng để đáp ứng các nhu cầu phát triển và xã hội của mình. Do vậy, sự BĐKH mang tính chất toàn cầu và đòi hỏi sự hợp tác rộng lớn nhất có thể được của tất cả các nước và sự tham gia của họ vào sự ứng phó quốc tế thích hợp và có hiệu quả, phù hợp với những trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và các khả năng tương ứng cùng các điều kiện kinh tế và xã hội của mỗi nước và các nước đang phát triển cần được ưu tiên nhằm đạt được sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Các Bên đều nhất trí và quyết tâm bảo vệ hệ thống khí hậu cho các thế hệ hiện nay và mai sau.
II. Định nghĩa về Biến đổi khí hậu theo Công ước
Trong Công ước ‘Biến đổi của khí hậu’ được qui cho trực tiếp hoặc gián tiếp do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và sự thay đổi này được cộng thêm vào khả năng biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được”
III. Mục tiêu và những nguyên tắc để đạt tới mục tiêu của Công ước
Mục tiêu của Công ước là nhằm đạt được sự ổn định các nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu, có nghĩa là mức phải được đạt tới trong một khung thời gian đủ để cho phép các hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với BĐKH và bảo đảm việc sản xuất lương thực không bị đe dọa và tạo khả năng cho sự phát triển kinh tế tiến triển một cách bền vững.
Những nguyên tắc chủ đạo nhằm đạt tới mục tiêu của Công ước như sau : (i) Bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích phát triển bền vững, công bằng phù phù hợp với những trách nhiệm chung (ii) Xem xét đầy đủ những nhu cầu riêng và những hoàn cảnh đặc thù của các nước đang phát triển và những nước đặc biệt dễ bị những ảnh hưởng có hại của BĐKH. (iii) Phải thực hiện những biện pháp thận trọng để đoán trước. (iv) Việc ngăn ngừa hoặc làm giảm những nguyên nhân của BĐKH và làm giảm nhẹ những ảnh hưởng có hại của nó và các chính sách và biện pháp đối phó với BĐKH phải là chi phí có hiệu quả để đảm bảo những lợi ích toàn cầu ở mức phí tổn thấp nhất có thể được và phải thích hợp với những điều kiện riêng của mỗi nước và phải được kết hợp với những chương trình phát triển quốc gia. (v) Tất cả mọi biện pháp dùng để chống lại sự BĐKH không được tạo thành một phương tiện phân biệt đối xử tùy tiện hoặc không chính đáng hoặc một sự hạn chế trá hình về thương mại quốc tế.
IV. Những cam kết của các Bên tham gia Công ước
1. Về trách nhiệm của các Bên: Các Bên đều có trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và những ưu tiên, mục tiêu và hoàn cảnh về sự phát triển của khu vực và quốc gia riêng của mình trong việc thực hiện cam kết bao gồm các vấn đề sau:
a. Phát triển, cập nhật, công bố theo định kỳ và gửi cho Hội nghị của các Bên về những phát thải do con người gây ra, trừ khử bởi các bể hấp thụ đối với tất cả các khí nhà kính không được kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal và các chương trình quốc gia, khu vực bao gồm cả các biện pháp làm giảm nhẹ BĐKH;
b. Đẩy mạnh và hợp tác trong việc phát triển áp dụng và truyền bá, chuyển giao công nghệ, thực hành và các quá trình kiểm tra nhằm giảm bớt và ngăn ngừa sự phát thải;
c. Tăng cường quản lý bền vững, tăng cường và hợp tác trong việc bảo toàn các bể hấp thụ và bể chứa tất cả các khí nhà kính ;
d. Tăng cường và hợp tác trong nghiên cứu khoa học, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế xã hội, quan trắc hệ thống và phát triển các lưu trữ số liệu liên quan tới hệ thống khí hậu sử dụng cho việc nâng cao hơn nữa hiểu biết và giảm bớt hoặc loại trừ những nguyên nhân, ảnh hưởng, tầm cỡ và thời gian của BĐKH và những hậu quả kinh tế xã hội của các chiến lược ứng phó khác nhau;
e. Tăng cường và hợp tác trong giáo dục, đào tạo và tuyên truyền rộng rãi các vấn đề liên quan đến BĐKH và khuyến khích sự tham gia rộng rãi nhất vào quá trình này kể cả sự tham gia của các tổ chức phi Chính phủ và thông báo cho Hội nghị các Bên các tư liệu có liên quan đến việc thi hành.
2. Về cam kết của các Bên nước phát triển và các Bên khác bao gồm trong Phụ lục I
Các Bên nước phát triển và các Bên khác bao gồm trong Phụ lục I tự cam kết một cách đặc biệt trong Công ước như sau:
a. Chấp nhận các chính sách quốc gia và thực hiện các biện pháp tương ứng về giảm nhẹ sự BĐKH bằng cách giới hạn phát thải khí nhà kính do con người gây ra, bảo vệ và tăng cường các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính phù hợp với mục tiêu của Công ước;
b. Trong vòng sáu tháng kể từ khi bắt đầu có hiệu lực của Công ước và thường kỳ sau đó, mỗi một Bên thuộc Phụ lục 1 sẽ thông báo thông tin chi tiết về các chính sách, biện pháp ngăn ngừa và xử lý các nguồn phát thải (gồm cả các phương pháp tính toán) trong kỳ, nhằm mục đích quay trở các mức ở năm 1990 đối với việc phát thải CO2 và khí nhà kính do con người gây ra. Những thông tin này sẽ được Hội nghị các Bên duyệt lại tại khóa họp đầu tiên và sẽ được tiến hành rà soát lại lần thứ 2 không muộn hơn 31 tháng 12 năm 1998 và sau đó định kỳ sẽ được rà soát lại cho tới khi đạt được mục tiêu của Công ước.
c. Mỗi một trong các Bên thuộc Phụ lục 1 sẽ phối hợp với các Bên khác về các công cụ hành chính và kinh tế thích hợp được phát triển để đạt được mục tiêu của Công ước; Định kỳ rà soát về hiệu quả các chính sách và việc thực hành về khuyến khích các hoạt động giảm bớt mức phát thải khí nhà kính; Chấp nhận các chính sách quốc gia và thực hiện các biện pháp tương ứng về giảm nhẹ sự BĐKH bằng cách giới hạn phát thải khí nhà kính do con người gây ra, bảo vệ và tăng cường các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính phù hợp với mục tiêu của Công ước;
d. Trong vòng sáu tháng kể từ khi bắt đầu có hiệu lực của Công ước và thường kỳ sau đó, mỗi một Bên thuộc Phụ lục 1 sẽ thông báo thông tin chi tiết về các chính sách, biện pháp ngăn ngừa và xử lý các nguồn phát thải (gồm cả các phương pháp tính toán) trong kỳ, nhằm mục đích quay trở các mức ở năm 1990 đối với việc phát thải CO2 và khí nhà kính do con người gây ra. Những thông tin này sẽ được Hội nghị các Bên duyệt lại tại khóa họp đầu tiên và sẽ được tiến hành rà soát lại lần thứ 2 không muộn hơn 31 tháng 12 năm 1998 và sau đó định kỳ sẽ được rà soát lại cho tới khi đạt được mục tiêu của Công ước.
e. Mỗi một trong các Bên thuộc Phụ lục 1 sẽ phối hợp với các Bên khác về các công cụ hành chính và kinh tế thích hợp được phát triển để đạt được mục tiêu của Công ước; định kỳ rà soát về hiệu quả các chính sách và việc thực hành về khuyến khích các hoạt động giảm bớt mức phát thải khí nhà kính;
f. Hội nghị các Bên sẽ duyệt lại, không muộn hơn ngày 3 tháng 12 năm 1998 thông tin có được nhằm có những quyết định về việc sửa đổi trên thích hợp đối với các danh sách trong các Phụ lục I và II với sự đồng ý của Bên có liên quan;
g. Một Bên bất kỳ không bao gồm trong Phụ lục I có thể, trong văn bản phê chuẩn, chấp thuận, tán thành hoặc gia nhập của mình và sau đó thông báo cho người lưu chiểu để họ thông báo cho các Bên ký khác và các Bên một sự thay đổi bất kỳ.
h. Đối với các Bên bao gồm trong Phụ lục I đang trải qua quá trình chuyển sang kinh tế thị trường được cho phép có một mức độ mềm dẻo nhất định để tăng cường khả năng của họ đối phó với biến đổi khí hậu, bao gồm đối với mức trong lịch sử của những phát thải do con người gây ra về các khí nhà kính không được kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal được chọn làm tham khảo
3. Về cam kết của các Bên nước phát triển và các Bên phát triển khác bao gồm trong Phụ lục II
Các Bên nước phát triển và các Bên phát triển khác bao gồm trong Phụ lục II cam kết:
a. Sẽ cung cấp các nguồn tài chính mới và bổ sung để đáp ứng toàn bộ chi phí đã nhất trí mà các Bên nước đang phát triển gánh chịu trong việc tuân thủ các nghĩa vụ của mình cũng như cung cấp các nguồn tài chính cho việc chuyển giao công nghệ mà các Bên nước đang phát triển cần thiết để đáp ứng toàn bộ những chi phí tăng thêm đã được nhất trí để thi hành các biện pháp theo các điều khoản theo Công ước. Việc thi hành các cam kết này sẽ tính đến yêu cầu đối với sự thích đáng và khả năng dự đoán nguồn các quỹ và tầm quan trọng của gánh nặng thích hợp chia sẻ giữa các Bên nước phát triển.
b. Sẽ giúp các Bên nước đang phát triển, đặc biệt nước dễ bị ảnh hưởng nguy hại của biến đổi khí hậu trong việc đáp ứng các chi phí để thích ứng với các ảnh hưởng xấu đó.
c. Sẽ tiến hành một bước có thể thực hành được để đẩy mạnh, làm thuận lợi và tài trợ khi thích hợp, việc chuyển giao hoặc có được các công nghệ và kỹ xảo lành mạnh về môi trường cho các Bên khác, đặc biệt là các Bên nước đang phát triển, tạo khả năng cho họ có thể thực hiện các điều khoản của Công ước. Các Bên nước phát triển sẽ hỗ trợ cho sự phát triển và nâng cao các khả năng và công nghệ địa phương của các Bên nước đang phát triển. Các Bên khác và các tổ chức có khả năng làm như vậy cũng có thể giúp trong việc làm dễ dàng việc chuyển giao những công nghệ như vậy.
4. Về cam kết của các Bên nước phát triển và các Bên khác bao gồm trong Phụ lục I và Phụ lục II đối với các Bên nước đang phát triển, kém phát triển nhất
a. Các Bên nước đang phát triển sẽ được các Bên sẽ xem xét đầy đủ những hành động nào là cần thiết theo Công ước, bao gồm những hành động liên quan tới việc tài trợ, bảo hiểm và chuyển giao công nghệ, để đáp ứng những yêu cầu và những quan tâm đặc biệt nảy sinh từ những ảnh hưởng nguy hại của biến đổi khí hậu và/ hoặc tác động của việc thi hành các biện pháp ứng phó
b. Các Bên nước kém phát triển nhất sẽ được xem xét và tính đến đầy đủ những yêu cầu riêng và tình hình đặc thù của trong những hành động của mình đối với việc tài trợ và chuyển giao công nghệ.
c. Các Bên, đặc biệt các Bên nước đang phát triển với những nền kinh tế dễ chịu những ảnh hưởng nguy hại sẽ được xem xét việc thi hành các biện pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt đối với các Bên có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào thu nhập nảy sinh từ việc sản xuất, chế biến và xuất khẩu: và/ hoặc việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch mà các Bên đó gặp những khó khăn nghiêm trọng trong việc chuyển sang các phương án thay thế.
5. Về nghiên cứu và quan trắc có hệ thống
Trong việc thực hiện các cam kết của mình các Bên sẽ:
các Bên sẽ:
a. Ủng hộ và phát triển hơn nữa khi thích hợp các chương trình liên Chính phủ và quốc tế và các mạng lưới hoặc các tổ chức nhằm định rõ, thực hiện, đánh giá và tài trợ việc nghiên cứu, thu thập số liệu và quan trắc có hệ thống, có tính đến yêu cầu làm giảm tối thiểu sự trùng lặp
b. Tăng cường quan trắc có hệ thống và các khả năng và năng lực nghiên cứu khoa học và kỹ thuật quốc gia, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nhằm đẩy mạnh việc tăng thêm và sự trao đổi các số liệu, từ đó các phân tích thu được từ những vùng ngoài giới hạn của quyền tài phán quốc gia
c. Tính đến sự quan tâm và nhu cầu đặc biệt của các nước đang phát triển và hợp tác trong việc cải tiến những khả năng và năng lực nội địa để tham gia.
6. Về giáo dục đào tạo và nhận thức của công chúng
a. Đẩy mạnh và tạo điều kiện dễ dàng ở các mức quốc gia mức tiểu khu vực và khu vực, và phù hợp với các luật và các qui chế quốc gia đối với: (i) phát triển, thi hành các chương trình về giáo dục và về nhận thức của công chúng đối với BĐKH và những ảnh hưởng của BĐKH nhằm cung cấp cho họ có thêm thông tin về BĐKH và những ảnh hưởng của nó; (ii) Sự tham gia của công chúng vào việc đối phó BĐKH, những ảnh hưởng của BĐKH và phát triển các ứng phó thích đáng; (iii Đào tạo các cán bộ khoa học, kỹ thuật và quản lý;
b. Hợp tác và đẩy mạnh, ở mức quốc tế, nơi thích hợp, sử dụng các ban hiện có nhằm (i) Phát triển và trao đổi tài liệu về giáo dục về nhận thức của công chúng đối với BĐKH và những ảnh hưởng của nó; (ii) Phát triển và thi hành các chương trình giáo dục và đào tạo, bao gồm tăng cường các cơ quan quốc gia và sự trao đổi hoặc biệt phái các cán bộ để đào tạo các chuyên gia đặc biệt cho các nước đang phát triển.
V. Hội nghị các Bên và những cơ quan được thiết lập theo Công ước
1. Hội nghị các Bên
1.1 Theo quy định của Công ước một Hội nghị các Bên đã được thiết lập và là cơ quan tối cao của Công ước nhằm duy trì thường xuyên tổng quan việc thi hành Công ước và bất kỳ văn bản pháp lý nào liên quan do Hội nghị các Bên thông qua, và đưa ra những quyết định cần thiết để đẩy mạnh việc thi hành có hiệu quả Công ước:
a. Xem xét thường kỳ những nghĩa vụ của các Bên, sắp xếp về tổ chức theo Công ước; Đẩy mạnh và tạo điều kiện dễ dàng trong việc trao đổi thông tin về các biện pháp được các Bên chấp thuận và điều phối các biện pháp được thông qua để đối phó với BĐKH và những ảnh hưởng của nó có tính đến những hoàn cảnh trách nhiệm và năng lực khác nhau và các cam kết tương ứng của các Bên theo Công ước;
b. Đẩy mạnh và hướng dẫn sự phát triển và sàng lọc thường kỳ các phương pháp so sánh đã được Hội nghị các Bên nhất trí nhằm chuẩn bị cho việc kiểm kê các phát thải khí nhà kính (KNK) từ các nguồn và sự triệt khử bởi các bể hấp thụ và nhằm đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp để hạn chế sự phát thải và tăng cường sự triệt khử các khí đó;
c. Đánh giá việc thi hành Công ước của các Bên trên cơ sở những thông tin có được, những ảnh hưởng toàn diện của những biện pháp thực hiện theo Công ước đặc biệt là những ảnh hưởng kinh tế, xã hội và môi trường cũng như tác động tích lũy của chúng và mức độ của sự tiến tới mục tiêu của Công ước đang đạt được;
d. Xem xét và chấp thuận các báo cáo thường kỳ về việc thi hành Công ước và bảo đảm việc xuất bản; Đưa ra các kiến nghị về những vấn đề bất kỳ cần thiết cho việc thi hành Công ước; Tìm cách huy động các nguồn tài chính phù hợp với quy định của Công ước;
e. Thiết lập các cơ quan bổ trợ khi cần thiết cho việc thi hành Công ước; Duyệt lại các báo cáo do các cơ quan bổ trợ nộp và cung cấp hướng dẫn cho các cơ quan đó;
f. Đồng ý và chấp thuận bằng nhất trí các qui tắc và thủ tục và các qui tắc tài chính cho mình và cho các cơ quan bổ trợ bất kỳ; Tìm tòi và sử dụng, khi nào thích hợp, những dịch vụ và sự hợp tác, và thông tin do các tổ chức quốc tế có thẩm quyền và các cơ quan liên chính phủ và phi chính phủ cung cấp; Thực hiện những chức năng khác được yêu cầu để đạt tới mục tiêu của Công ước và tất cả các chức năng khác được giao theo Công ước.
1.2 Tại khóa họp đầu tiên Hội nghị các Bên thông qua các qui tắc và thủ tục của mình cũng như những qui tắc và thủ tục của các cơ quan bổ trợ được thiết lập bởi Công ước; Khóa đầu tiên của Hội nghị các Bên được Ban thư ký lâm thời triệu tập, diễn ra một năm sau ngày có hiệu lực của Công ước, tiếp theo là các khóa họp thường kỳ sẽ được tổ chức hàng năm trừ phi có quyết định khác. Các khóa họp bất thường của Hội nghị các Bên sẽ được tổ chức vào những thời gian khác khi Hội nghị thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của các Bên theo quy định của Công ước
1.3 Liên hợp quốc, các cơ quan chuyên môn của nó và Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế, cũng như các nước thành viên bất kỳ của nó hoặc các quan sát viên không phải một Bên của Công ước, có thể có đại diện tại các khóa họp của Hội nghị các Bên với tư cách là quan sát viên nhưng phải thông báo cho Ban Thư ký xem xét theo quy định của Công ước
2. Ban Thư ký
Tại khóa đầu tiên, Hội nghị các Bên đã thiết lập Ban Thư ký và chỉ định một Ban Thư ký thường trực và tiến hành các sắp xếp hoạt động cho Ban Thư ký.
Ban Thư ký có các chức năng sau:
- Sắp xếp cho các khóa họp của Hội nghị các Bên và các cơ quan bổ trợ của nó được thành lập theo Công ước và cung cấp các phục vụ cần thiết cho các khóa họp đó; Tập hợp và chuyển các báo cáo đã được trình cho Khóa họp;
- Tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ các Bên, đặc biệt các Bên nước đang phát triển, theo yêu cầu trong việc tập hợp và truyền thông tin cần thiết phù hợp với những điều khoản của Công ước;
- Chuẩn bị các báo cáo về những hoạt động của mình và trình bày chúng với Hội nghị các Bên.
3. Các cơ quan bổ trợ để cố vấn về khoa học công nghệ
1. Theo Công ước một cơ quan bổ trợ để cố vấn về khoa học và công nghệ được thiết lập nhằm cung cấp cho Hội nghị các Bên và khi thích hợp cho các cơ quan bổ trợ khác của Công ước, thông tin kịp thời và cố vấn về các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến Công ước. Cơ quan này có tính chất đa ngành được mở cho tất cả các Bên tham gia bao gồm các đại diện Chính phủ có thẩm quyền về lĩnh vực chuyên môn thích hợp. Cơ quan này sẽ báo cáo đều đặn cho Hội nghị các Bên về tất cả các hoạt động công tác của mình.
2. Cơ quan này có nhiệm vụ:
(a) Cung cấp các đánh giá về tình trạng hiểu biết khoa học liên quan tới BĐKH và những ảnh hưởng của các biện pháp thực hiện trong việc thi hành Công ước;
(b) Chuẩn bị các đánh giá khoa học về ảnh hưởng của các biện pháp lấy từ việc thi hành Công ước;
(c) Nhận biết các công nghệ mới, có hiệu quả và có tính chất kỹ xảo và bí quyết sản xuất và cố vấn về các cách và phương tiện đẩy mạnh sự phát triển và/ hoặc chuyển giao công nghệ như vậy;
(d) Cung cấp cố vấn chương trình khoa học, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và phát triển liên quan với biến đổi khí hậu, cũng như về các cách và phương tiện giúp đỡ xây dựng khả năng nội sinh ở các nước đang phát triển; và
(e) Đáp ứng với các vấn đề khoa học, kỹ thuật và phương pháp mà Hội nghị các Bên và các cơ quan bổ trợ của nó có thể đặt ra cho cơ quan
4. Cơ quan bổ trợ cho việc thi hành
a. Theo Công ước, một cơ quan bổ trợ cho việc thi hành được thành lập để giúp cho Hội nghị các Bên trong việc đánh giá và tổng quan việc thi hành có hiệu quả của Công ước. Cơ quan này sẽ được mở ngỏ cho tất cả các Bên tham gia và bao gồm các đại diện Chính phủ là những chuyên gia về các vấn đề liên quan đến BĐKH. Cơ quan này sẽ báo cáo đều đặn cho Hội nghị các Bên về tất cả các phương diện công tác của mình.
b. Theo quy định của Hội nghị các Bên cơ quan này có nhiệm vụ:
- Xem xét thông tin được thông báo phù hợp Công ước để đánh giá hiệu quả tổng hợp toàn diện các bước thực hiện của các Bên dưới ánh sáng của những đánh giá khoa học mới nhất có liên quan tới BĐKH và để giúp Hội nghị các Bên thực hiện các xem xét lại theo yêu cầu của Công ước;
- Giúp Hội nghị các Bên, khi thích hợp, trong việc chuẩn bị và thi hành các quyết định của nó.
VI. Về cơ chế tài chính
1
. Theo Công ước, cơ chế về các nguồn tài chính trên cơ sở cấp hoặc chuyển nhượng, kể cả cho việc chuyển giao công nghệ, hoạt động theo hướng dẫn của Hội nghị các Bên. Các Bên sẽ quyết định về chính sách, các ưu tiên trong chương trình và các tiêu chuẩn khả thi liên quan đến Công ước này.
2. Cơ chế tài chính sẽ có sự đại diện công bằng và cân đối của tất cả các Bên trong một hệ thống quản trị minh bạch và được giao phó cho Hội nghị các Bên và một hay nhiều thực thể điều hành dảm bảo những điều kiện sau:
(a) Các thể thức bảo đảm rằng các dự án được tài trợ để đối phó với BĐKH là phù hợp với các chính sách, các ưu tiên về chương trình và các tiêu chuẩn khả thi được Hội nghị các Bên thiết lập và dựa vào đó để đưa ra một quyết định tài trợ đặc biệt.
(b) Một hoặc nhiều thực thể cung cấp các báo cáo thường kỳ cho Hội nghị các Bên về các hoạt động tài trợ của nó, thống nhất với yêu cầu về trách nhiệm được đặt ra theo Công ước;
(c) Xác định một phương thức nhận biết được và dự đoán được về số tiền tài trợ cần thiết và có được cho việc thi hành Công ước và những điều kiện theo đó số tiền sẽ được duyệt lại theo định kỳ.
3. Hội nghị các Bên sẽ có những thu xếp để thi hành cho điều khoản nói trên tại khóa họp đầu tiên lưu ý những sắp xếp tạm thời và sẽ duyệt lại. Trong vòng bốn năm sau đó, Hội nghị các Bên sẽ duyệt lại cơ chế tài chính và thực hiện những biện pháp thích hợp.
4. Các Bên nước phát triển có thể cũng cung cấp các nguồn tài chính liên quan tới việc thi hành Công ước thông qua các kênh song phương, khu vực và đa phương khác.
VII. Về truyền đạt thông tin liên quan với việc thi hành
1. Mỗi Bên sẽ truyền đạt tới Hội nghị các Bên, qua Ban Thư ký, các yếu tố thông tin về kiểm kê quốc gia về những phát thải do con người gây ra bởi các nguồn và sự trừ khử bởi các bể hấp thụ mọi KNK không được kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal; Mô tả tổng quát về các bước đã được tiến hành hoặc dự kiến bởi Bên thi hành Công ước và những thông tin khác bất kỳ mà Bên đó coi là thích hợp cho việc đạt tới mục tiêu của Công ước;
2. Mỗi Bên nước phát triển và mỗi Bên khác bao gồm trong Phụ lục I sẽ đưa vào trong thông báo của mình các yếu tố thông tin như: Mô tả chi tiết về các chính sách và biện pháp Bên đó đã thông qua để thi hành cam kết của mình trong Công ước; Đánh giá riêng về các ảnh hưởng mà các chính sách và biện pháp được nói ở trên sẽ gây ra những phát thải nhân tạo từ các nguồn và sự trừ khử bởi các bể hấp thụ của mình đối với các KNK theo quy định của Công ước; mỗi Bên nước phát triển và mỗi Bên phát triển khác bao gồm trong Phụ lục II sẽ đưa ra các chi tiết các biện pháp thực hiện phù hợp quy định của Công ước;
3. Các Bên nước đang phát triển có thể, trên cơ sở tự nguyện, đề xuất những dự án để tài trợ bao gồm các công nghệ, vật liệu, thiết bị, kỹ thuật hoặc các thực hành đặc biệt cần thiết để thi hành dự án này, nếu có thể được, cùng với một ước tính các chi phí gia tăng của việc giảm bớt phát thải và những gia tăng của việc trừ khử các KNK cũng như một ước tính các lợi ích kèm theo;
4. Mỗi Bên nước phát triển và mỗi Bên khác bao gồm trong Phụ lục I sẽ đưa ra thông báo ban đầu trong vòng sáu tháng kể từ khi bắt đầu có hiệu lực của Công ước đối với Bên đó. Mỗi Bên không trong danh sách đó sẽ đưa ra thông báo ban đầu trong vòng 3 năm kể từ khi bắt đầu có hiệu lực của Công ước đối với Bên đó, hoặc có hiệu lực của các nguồn tài chính phù hợp quy định của Công ước. Các Bên thuộc các nước kém phát triển nhất có thể đưa ra thông báo ban đầu của mình tùy ý mình. Tần suất của các thông báo tiếp theo bởi tất cả các Bên sẽ được xác định bởi Hội nghị các Bên, lưu ý đến thời gian biểu có phân biệt đặt ra trong mục này;
5. Thông tin được thông báo bởi các Bên sẽ được Ban Thư ký truyền đạt nhanh nhất theo khả năng có thể được đến Hội nghị các Bên và tới các cơ quan bổ trợ bất kỳ liên quan. Nếu cần thiết các thủ tục cho việc thông báo thông tin có thể được Hội nghị các Bên xem xét thêm;
6. Từ khóa họp đầu tiên, Hội nghị các Bên sẽ thu xếp cho điều khoản đối với các Bên nước đang phát triển về giúp đỡ tài chính và kỹ thuật, theo yêu cầu, trong việc tập hợp và thông báo thông tin theo Điều này, cũng như trong việc nhận rõ những yêu cầu kỹ thuật và tài chính liên đới tới các dự án được đề xuất và các biện pháp ứng phó theo quy định của Công ước. Sự giúp đỡ như vậy có thể được cung cấp bởi các Bên khác, bởi các Tổ chức quốc tế có thẩm quyền và bởi Ban Thư ký cung cấp khi thích hợp;
7. Một nhóm các Bên bất kỳ có thể tuân theo những đường lối chỉ đạo được Hội nghị các Bên thông qua và thông báo trước cho Hội nghị các Bên, cùng nhau đưa ra thông tin về việc đó bao gồm thông tin về sự hoàn thành bởi mỗi một trong các Bên đó về các nghĩa vụ của riêng mình theo Công ước.
8. coi là bí mật, phù hợp với các tiêu chuẩn được Hội nghị các Bên thiết lập, sẽ được Ban Thư ký tập hợp để bảo vệ tính chất bí mật thông tin mà một Bên trước cuung cấp được coi là bí mật, khi đưa cho bất kỳ các cơ quan nào tham dự vào việc truyền thông và duyệt lại thông tin.
Ban Thư ký sẽ công bố các thông báo của các Bên, đồng thời với lúc chúng được đệ trình cho Hội nghị các Bên.
VIII. Giải quyết các vấn đề liên quan đến thi hành
Tại khóa họp đầu tiên, Hội nghị các Bên xem xét việc thiết lập các quá trình tư vấn đa phương, có được cho các Bên theo yêu cầu của họ, để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thi hành Công ước.
IX. Giải pháp về các bất đồng
- Trong trường hợp có sự bất đồng giữa hai hoặc nhiều Bên bất kỳ liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Công ước, các Bên liên quan sẽ tìm kiếm một giải pháp về bất đồng thông qua thương lượng hoặc các biện pháp hòa bình khác bất kỳ theo sự lựa chọn của mình hoặc có thể Đệ trình ý kiến bất đồng lên tòa án quốc tế cũng như Phân xử của trọng tài theo các thủ tục được thông qua bởi Hội nghị các Bên ngay khi có thể thực thi được, trong một phụ lục về trọng tài;
- Một Bên là một tổ chức tổng hợp kinh tế khu vực có thể đưa ra tuyên bố với hiệu quả tương tự liên quan với trọng tài phân xử phù hợp với các thủ tục của Công ước;
- Một tuyên bố đưa ra sẽ có hiệu lực cho tới khi hết hạn phù hợp với các điều khoản của nó hoặc cho tới 3 tháng sau khi thông báo bằng văn bản về việc hủy bỏ nó đã được lưu chiểu tại Người lưu chiểu. Một tuyên bố mới, một thông báo về việc hủy bỏ hoặc hết hạn của một tuyên bố sẽ hoàn toàn không có ảnh hưởng đến việc kiện tụng trong thời gian trước khi có Tòa án quốc tế hoặc Tòa án trọng tài, trừ phi các Bên bất đồng nhất trí theo cách khác. Nếu sau mười hai tháng tiếp theo thông báo bởi một Bên tới Bên khác bằng một sự bất đồng lớn tồn tại giữa họ, các Bên liên quan đã không có khả năng dàn xếp bất đồng của họ thông qua các phương tiện nói ở trên, bất đồng ấy sẽ được đệ trình lên để hòa giải theo yêu cầu của các Bên bất kỳ có bất đồng. Một Ủy ban hòa giải sẽ được lập nên theo yêu cầu của một trong các Bên có bất đồng. Ủy ban sẽ bao gồm một số thành viên ngang nhau được chỉ định bởi mỗi Bên liên quan và một Chủ tịch cùng được chọn bởi các thành viên do mỗi Bên chỉ định. Ủy ban sẽ đưa ra một giải pháp có tính kiến nghị để các Bên sẽ xem xét một cách có thiện chí.
- Các thủ tục bổ sung liên quan việc hòa giải sẽ được Hội nghị các Bên thông qua, ngay khi có khả năng thực hiện được, trong một phụ lục và hòa giải.
X. Các sửa đổi Công ước
- Một Bên bất kỳ có thể đề xuất những sửa đổi đối với Công ước. Những sửa đổi đối với Công ước sẽ được thông qua tại khóa họp thường lệ của Hội nghị các Bên. Văn bản của sửa đổi bất kỳ đối với Công ước sẽ được Ban Thư ký Công ước thông báo tới các Bên và thông báo cho Người lưu chiểu biết. Các Bên sẽ cố gắng đạt tới thỏa thuận về đề nghị sửa đổi bất kỳ đối với Công ước bằng sự nhất trí, nếu không đạt được thỏa thuận thì tiến hành bỏ phiếu, thỏa thuận sẽ được thông qua bởi đa số ba phần tư phiếu của các Bên có mặt và bỏ phiếu tại cuộc họp. Sửa đổi được thông qua sẽ được Ban Thư ký thông báo với Người lưu chiểu là người sẽ chuyển nó tới tất cả các Bên để họ chấp thuận. Các văn bản chấp thuận đối với một sửa đổi sẽ được lưu chiểu tại Người lưu chiểu và sẽ có hiệu lực cho các Bên đã chấp thuận nó vào ngày thứ 90 sau ngày Người lưu chiểu nhận được một văn bản chấp thuận bởi ít nhất ba phần tư các Bên của Công ước.
- Sự sửa đổi sẽ có hiệu lực cho Bên bất kỳ nào khác vào ngày thứ 90 sau ngày của Bên đó gửi tới Người lưu chiểu văn bản chấp thuận của mình về sự sửa đổi ấy.
XI. Thông qua và sửa đổi các phụ lục của Công ước
- Các phụ lục của Công ước sẽ lập thành một phần cấu thành của nó và trừ phi có giải trình khác. Những phụ lục này sẽ được giới hạn ở các danh sách, các mẫu và bất kỳ tài liệu nào khác có tính chất mô tả, tức là có tính chất khoa học, kỹ thuật, thủ tục hoặc hành chính và sẽ được đề xuất và thông qua phù hợp với thủ tục đặt ra trong Công Ước và sẽ có hiệu lực cho tất cả các Bên của Công ước sáu tháng sau ngày mà Người lưu chiểu thông báo cho các Bên đó về việc thông qua phụ lục, trừ các Bên đã thông báo cho Người lưu chiểu bằng văn bản trong thời gian đó về việc họ không chấp thuận phụ lục ấy. Phụ lục sẽ có hiệu lực cho các Bên rút thông báo của họ về việc không chấp thuận vào ngày thứ 90 sau ngày Người lưu chiểu nhận được sự rút lui thông báo như vậy.
- Nếu việc thông qua một phụ lục hoặc một sửa đổi đối với một phụ lục bao hàm một sự sửa đổi đối với Công ước, phụ lục đó hoặc sửa đổi đó đối với phụ lục sẽ không có hiệu lực cho tới khi sửa đổi đối với Công ước có hiệu lực.
XII. Các Nghị định thư
Hội nghị các Bên có thể, tại khóa họp thường lệ bất kỳ thông qua các Nghị định thư đối với Công ước, Ban thư ký thông báo văn bản của nó đến các Bên ít nhất sáu tháng trước khóa họp đó và có hiệu lực được ghi trong văn bản. Chỉ các Bên của Công ước có thể là các Bên của Nghị định thư và các Bên này sẽ thực hiện những quyết định theo Nghị định thư.
XIII. Quyền bỏ phiếu
Mỗi Bên của Công ước sẽ có một phiếu. Đối với các tổ chức tổng hợp kinh tế khu vực, trong các vấn đề nằm trong phạm vi thẩm quyền của mình, sẽ thực hiện quyền bỏ phiếu của mình với một số phiếu bằng số quốc gia thành viên của mình là các Bên của Công ước. Một tổ chức như vậy sẽ không thực hiện quyền bỏ phiếu của mình nếu các thành viên bất kỳ của nó thực hiện quyền của mình và ngược lại.
XIV. Người lưu chiểu
Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ là Người lưu chiểu của Công ước và của các Nghị định thư đã được thông qua
XV. Ký
Công ước này đã được mở để các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc hoặc của các cơ quan chuyên môn bất kỳ của nó hoặc các Bên của Đạo luật của Tòa án quốc tế và các tổ chức tổng hợp kinh tế khu vực ký tại Rio de Janeiro, trong thời gian Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển, và sau đó tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York từ 20 tháng 6 năm 1992 đến 19 tháng 6 năm 1993.
XVI. Những sắp xếp tạm thời
- Các chức năng của Ban Thư ký sẽ được Ban thư ký thực hiện trên cơ sở lâm thời do Đại hội đồng Liên hợp quốc thành lập theo nghị quyết 45/212 ngày 21 tháng 12 năm 1990, cho tới khi hoàn thành khóa họp đầu tiên của Hội nghị các Bên.
- Quỹ Môi trường Toàn cầu của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc và Ngân hàng Quốc tế cho Tái thiết và Phát triển sẽ là thực thể quốc tế được giao phó việc điều hành cơ chế tài chính trên cơ sở lâm thời. Về phương diện này, Quỹ Môi trường Toàn cầu sẽ phải được cấu trúc lại một cách thích hợp và hội viên được phổ cập để nó có khả năng hoàn thành các yêu cầu của Công ước .
XVII. Phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập
- Công ước sẽ được các quốc gia và các tổ chức tổng hợp kinh tế khu vực phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập. Nó sẽ được để ngỏ cho gia nhập từ sau ngày Công ước thôi cho ký. Các văn bản phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập sẽ được Người lưu chiểu lưu trữ.
- Tổ chức tổng hợp kinh tế khu vực bất kỳ khi trở thành một Bên của Công ước mà không có quốc gia thành viên nào của nó là một Bên của Công ước sẽ bị ràng buộc bởi tất cả các nghĩa vụ theo Công ước. Trong trường hợp những tổ chức như vậy có một hoặc nhiều Quốc gia thành viên của nó là một Bên của Công ước thì tổ chức đó và các Quốc gia thành viên của nó sẽ quyết định về trách nhiệm tương ứng của họ trong việc thi hành các nghĩa vụ của mình theo Công ước nhưng sẽ không có quyền thực hiện các quyền theo Công ước một cách đồng thời.
- Trong các văn bản phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập của mình, các tổ chức tổng hợp kinh tế khu vực sẽ tuyên bố mức độ thẩm quyền của họ đối với các vấn đề bao trùm bởi Công ước. Các tổ chức này cũng báo cho Người lưu chiểu, người này, về phía mình, cũng sẽ thông báo cho các Bên về sửa đổi thực sự bất kỳ trong phạm vi thẩm quyền của họ.
XVIII. Hiệu lực thi hành,
-
Công ước sẽ bắt đầu có hiệu lực vào ngày thứ chín mươi sau ngày lưu trữ văn bản thứ năm mươi phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập.
- Công ước sẽ bắt đầu có hiệu lực vào ngày thứ chín mươi sau ngày Quốc gia đó hoặc tổ chức tổng hợp kinh tế khu vực gửi lưu trữ văn bản của mình phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập.
XIX. Các bảo lưu
Không được có bảo lưu nào đối với Công ước.
XX. Xin ra
Vào bất kỳ lúc nào sau ba năm từ ngày Công ước bắt đầu có hiệu lực cho một Bên, Bên đó có thể xin ra khỏi Công ước bằng cách gửi văn bản thông báo cho Người lưu chiểu và sẽ có hiệu lực sau một năm tính từ ngày Người lưu chiểu nhận được thông báo xin ra hoặc vào ngày muộn hơn như được xác định trong thông báo xin ra. Bên nào rút khỏi Công ước sẽ được coi như đã rút khỏi bất kỳ Nghị định thư mà nó là một Bên tham gia.

 
Xin chờ trong giây lát...

Chương trình Diễn đàn kinh tế xanh vì một quốc gia phát triển bền vững

Phiên bản di động