Xử lý nước thải ngành sản xuất nước tương
Phát triển ngành sản xuất nước tương luôn phải gắn với công tác bảo vệ môi trường |
Quá trình sản xuất nước tương phát sinh nước thải chứa nhiều chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh vật như vi khuẩn, vi rút, nấm, tảo, giun sán… Nước thải này có thể gây ô nhiễm môi trường và gây hại cho sức khỏe con người nếu không được xử lý đúng cách. Việc xả nước thải sản xuất nước tương trực tiếp vào môi trường không chỉ gây ra ô nhiễm môi trường mà còn gây ra mùi hôi khó chịu và làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân.
Để giảm thiểu tác động của sản xuất nước tương đến môi trường, các nhà sản xuất cần áp dụng nhiều giải pháp cụ thể trong việc áp dụng các quy trình công nghệ, tính toán chi tiết về công nghệ, thiết bị ngay từ khi bắt đầu thiết kế, xây dựng. Ngoài ra, cần có sự quản lý chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt để đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trường và không gây ra hại cho sức khỏe con người và động vật.
Nguồn gốc và tính chất của nước thải ngành sản xuất nước tương
Sản xuất nước tương là một ngành công nghiệp có ảnh hưởng lớn đến môi trường do phát sinh ra nhiều nước thải. Nước thải từ sản xuất nước tương có các thành phần gồm COD, BOD cao và cặn lơ lửng dễ tách. Nước thải này bao gồm nước thải từ quá trình sản xuất và sinh học, nguồn nước thải từ quá trình vận chuyển, nước thải sinh ra từ quá trình chế biến và nước thải do vệ sinh máy móc.
Tính chất của nước thải sản xuất nước tương là một yếu tố quan trọng trong việc tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải. Sự dao động về lưu lượng và thành phần nước thải quyết định đến tải trọng thiết kế cho các công trình đơn vị.
Các chất ô nhiễm trong nước thải từ sản xuất nước tương bao gồm hàm lượng axit và đạm cao cùng với cặn lơ lửng mịn, kích thướt khoảng 1-4mm nằm trong nhóm dạng lơ lửng ít có khả năng tự lắng. Vì vậy, việc xử lý nước thải từ sản xuất nước tương đòi hỏi sự chú ý và nghiêm túc để đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe con người.
Quy trình xử lý nước thải ngành sản xuất nước tương
Quy trình xử lý nước thải sản xuất nước tương là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự chú ý và nghiêm túc. Quy trình này bao gồm nhiều bước, bao gồm từ việc thu gom nước thải qua hố thu gom => Bể điều hòa => Bể Anoxic => Bể xử lý sinh học hiếu khí dính bám MBBR => Bể lắng => Bể chứa bùn => Bể khử trùng và thiết bị lọc áp lực.
Sau khi nước thải chảy qua hố thu gom, các cặn và rác có kích thước lớn sẽ được ngăn lại bằng song chắn rác và đưa ra ngoài. Nước thải sau đó được bơm qua bể điều hòa để điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải nhằm tạo điều kiện ổn định cho quá trình xử lý tiếp theo.
Bể Anoxic được sử dụng để xử lý các hợp chất Nitơ và Photpho trong nước thải, trong điều kiện thiếu khí, hệ vi sinh vật sẽ xử lý N và P thông qua quá trình Nitrat hóa và Photphoril.
Tiếp theo, nước thải được dẫn qua bể xử lý sinh học hiếu khí dính bám MBBR, trong đó các vi sinh vật hiếu khí sẽ phát triển trên bề mặt các vật liệu giá thể và phân giải các hợp chất hữu cơ trong nước thải. Quá trình nitrat hóa và denitrate cũng xảy ra trong bể này để loại bỏ các hợp chất Nitơ và Photpho.
Sau đó, nước thải được dẫn qua bể lắng để lắng bùn sinh học được sinh ra. Bùn sau lắng được đưa qua bể chứa bùn để đem đi xử lý, trong khi phần nước trong sau lắng được đưa qua bể khử trùng để tiêu diệt các vi khuẩn nguy hại còn xót lại trong nước thải. Cuối cùng, nước được dẫn qua thiết bị lọc áp lực để loại bỏ cặn, mùi và màu trong nước thải. Nước đầu ra đạt cột B QCVN 40:2011/BTNMT, đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe con người.
Tin mới
Tin khác
Vinh danh nhiều tổ chức, cá nhân trong Diễn đàn Kinh tế xanh vì một Quốc gia phát triển bền vững năm 2024
Sáng ngày 08/12, tại Trung tâm Hội nghị Quốc tế - Hà Nội, Hiệp hội Công nghiệp môi trường Việt Nam tổ chức chương trình “ Diễn đàn Kinh tế xanh vì một Quốc gia phát triển bền vững năm 2024 ”, đây là sự kiện được Hiệp hội tổ chức mang tính thường niên trên phạm vi toàn quốc.