Đề xuất khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
Hà Nội đề xuất tăng giá dịch vụ thoát nước thải |
Việc ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là rất cần thiết. |
Theo Bộ Tài chính, quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch gắn với đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch là một trong những quyết tâm của Chính phủ để nhân dân cả nước, kể cả dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, đạt quy chuẩn QCVN 02-BYT với công suất ít nhất là 60 lít/người/ngày, đáp ứng nhu cầu thiết yếu về sinh hoạt, cải thiện điều kiện sống cho nhân dân, đặc biệt đối với người dân vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn còn một số tồn tại nhất định như: (i) chưa có quy định cụ thể về tiêu chí giao công trình gắn với điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm vùng miền nên thường có tình trạng lựa chọn các công trình tốt, tập trung tại các khu đô thị, hoạt động hiệu quả để giao cho doanh nghiệp, các công trình không tốt và kém hiệu quả giao cho UBND cấp xã và Trung tâm nước sạch là chưa đảm bảo khách quan, minh bạch. (ii) Việc xác định giá trị công trình để giao theo nguyên tắc giá trị còn lại của nguyên giá ban đầu (theo quy định tại Thông tư số 54/2013/TT-BTC), không đánh giá lại giá trị thực tế nên giá trị công trình giao thường cao hơn giá trị thực tế sử dụng của công trình, cộng với việc chi phí đầu tư cho nhà máy cấp nước nên tổng giá trị công trình lớn, trong khi thu hồi được nguồn vốn để có lãi, duy trì công trình hoạt động bền vững mất nhiều năm; vì vậy việc giao công trình cho doanh nghiệp được đánh giá là hiệu quả, nhưng còn hạn chế tại nhiều địa phương, iii) Về cơ chế cấp bù giá nước sạch, NSNN cấp bù trong trường hợp giá thành nước sạch cao hơn giá bán nước do UBND cấp tỉnh quy định; tuy nhiên, việc này phụ thuộc nhiều vào khả năng ngân sách của các địa phương và thực tế hầu như không thực hiện việc cấp bù theo quy định; do đó, ảnh hưởng đến việc bố trí kinh phí bảo trì, duy tu công trình của các đối tượng được giao quản lý.
Do vậy, việc ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là rất cần thiết.
Dự thảo Nghị định kết cấu gồm 04 Chương với 31 Điều; cụ thể:
Chương I: Quy định chung
Chương II: Quản lý, sử dụng và khai thác TSKCHT cấp nước sạch nông thôn.
Chương III: Quản lý, sử dụng và khai thác TSKCHT cấp nước sạch đô thị.
Chương IV: Tổ chức thực hiện.
Quy định về khai thác TSKCHT cấp nước sạch nông thôn
Theo dự thảo, các phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (TSKCHT) cấp nước sạch nông thôn gồm: (i) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản; (ii) Cho thuê quyền khai thác TSKCHT cấp nước sạch nông thôn; (iii) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác TSKCHT cấp nước sạch nông thôn.
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác TSKCHT cấp nước sạch nông thôn là việc cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản: Trực tiếp thực hiện sử dụng, khai thác tài sản; giao khoán cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện một số công việc của quá trình sử dụng, khai thác tài sản, gồm: Vận hành tài sản; bảo trì; thu tiền nước; các công việc khác có liên quan đến sử dụng, khai thác tài sản.
Quy định việc khai thác TSKCHT cấp nước sạch nông thôn theo phương thức: cho thuê quyền khai thác tài sản; chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản với các nội dung: việc khai thác được lập Đề án do Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; việc cho thuê quyền khai thác; chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản thực hiện theo phương thức đấu giá; quy định thẩm quyền; trình tự, thủ tục; hồ sơ; ký kết Hợp đồng cho thuê quyền khai thác; chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
Quy định giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác TSKCHT cấp nước sạch nông thôn: Quy định nguyên tắc xác định giá khởi điểm để đấu giá, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuê tổ chức thẩm định giá hoặc thành lập Hội đồng, thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác TSKCHT cấp nước sạch nông thôn là Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Quy định về bán TSKCHT cấp nước sạch nông thôn:
Quy định việc bán TSKCHT cấp nước sạch nông thôn trong trường hợp sử dụng vào mục đích cấp nước sạch nông thôn tập trung (không thay đổi mục đích, công năng của tài sản).
Thẩm quyền quyết định bán TSKCHT cấp nước sạch nông thôn: Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định bán tài sản theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Việc bán TSKCHT cấp nước sạch nông thôn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Điều kiện tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá là có chức năng kinh doanh nước sạch, có khả năng tài chính, có năng lực quản lý, vận hành và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
Quy định việc xác định giá khởi điểm để đấu giá; hồ sơ; trình tự, thủ tục; thanh toán tiền bán TSKCHT cấp nước sạch nông thôn.
Tổ chức, cá nhân mua TSKCHT cấp nước sạch nông thôn thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác TSKCHT cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật liên quan đến loại hình tổ chức, cá nhân mua tài sản, pháp luật chuyên ngành về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan; thực hiện việc quản lý, sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính về đất gắn liền với TSKCHT cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật đất đai.