Nhiệt điện Vĩnh Tân 4: Công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường
Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân |
Ưu thế của Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 là công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. |
Với tổng vốn đầu tư là 36 nghìn tỷ đồng, đây là dự án có tỷ lệ nội địa hóa cao (khoảng 35,65% tổng giá trị Hợp đồng EPC). Sau 2 năm đi vào hoạt động thương mại, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 đã phát lên lưới quốc gia 22,27 tỷ kWh, đóng góp vào ngân sách Nhà nước 967,69 tỷ đồng. Tổng số lao động của nhà máy là 574 người, trong đó lao động tại địa phương 215 người (chiếm 38%), góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm cho con em tại địa phương.
Ưu thế của Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 là công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Dự án đã được Bộ tài nguyên và Môi trường phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) tại Quyết định số 1871/QĐ-BTNMT, ngày 03/10/2013 trước khi triển khai xây dựng. Nhà máy được trang bị đầy đủ các hệ thống thiết bị bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu của báo cáo ĐTM và quy chuẩn môi trường Việt Nam quy định (bao gồm hệ thống xử lý khí thải, nước thải và hệ thống thu gom, xử lý tro xỉ, chất thải rắn). Các hệ thống xử lý bụi, khí thải và nước thải hoạt động ổn định, thông số đầu ra ở mức rất thấp so với quy chuẩn quy định, các thông số phát thải được quan trắc tự động liên tục và truyền về Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Bình Thuận theo dõi, giám sát 24/24h.
Mặt khác, trong quá trình triển khai xây dựng, lắp đặt, thử nghiệm, chủ đầu tư và nhà thầu đã thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường theo Pháp luật và báo cáo ĐTM đã được phê duyệt. Thuê các đơn vị có chức năng thực hiện đo đạc, phân tích chất lượng khí thải, nước thải của Nhà máy để đánh giá các công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức cũng như định kỳ đo đạc khi đưa vào vận hành thương mại. Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh và Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Nhà máy đã lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải, nước thải tự động, liên tục trước khi thải ra môi trường và truyền dữ liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Bình Thuận để giám sát.
Đối với công nghệ hệ thống xử lý chất thải, Nhà máy đã lắp đặt các hệ thống gồm: hệ thống xử lý nước thải, sinh hoạt, nước thải nhiễm dầu, nhiễm than, nhiễm hóa chất và hệ thống thu gom, xử lý tro xỉ, chất thải rắn. Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế thu gom xử lý từ các nguồn phát sinh nước thải nhiễm dầu, nước thải sinh hoạt được xử lý ban đầu qua hệ thống xử lý riêng biệt, sau đó được đưa về hệ thống xử lý nước thải trung tâm thu gom từ các nguồn phát sinh nước thải nhiễm hoá chất cùng các loại nước thải khác phát sinh trong quá trình sản xuất để tiếp tục xử lý đáp ứng theo quy chuẩn Việt Nam về môi trường. Do đó, Nhà máy đảm bảo các thông số phát thải nằm trong tiêu chuẩn cho phép trong quá trình vận hành.
Kết quả quan trắc chất lượng không khí xung quanh nhà máy trong quý I và quý II năm 2020 của đơn vị độc lập cho thấy, nồng độ bụi và tiếng ồn tại các khu vực lân cận nhà máy đều nằm trong ngưỡng cho phép theo quy định hiện hành của pháp luật.
Công nghệ Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 được thiết kế, vận hành theo công nghệ nhiệt điện đốt than phun, ngưng hơi truyền thống, nhưng với thông số hơi siêu tới hạn có nhiệt độ khoảng 593oC, áp suất 242 bara. Lò hơi được thiết kế đốt than trộn (bitum và sub-bitum), ứng dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng công nghệ vòi đốt than Low-NOx để giảm thiểu phát thải NOx.
Lưu lượng than tiêu thụ khi 2 tổ máy vận hành đầy tải là 520 tấn/giờ, tương đương khoảng 12.480 tấn/ngày, hàm lượng tro xỉ thấp (trung bình chiếm khoảng 6%), do đó lượng tro xỉ phát sinh trong ngày tối đa chỉ xấp xỉ 1.000 tấn/ ngày khi 2 tổ máy vận hành đầy tải. Tro xỉ phát sinh sau khi được thu gom chứa tại các silo sẽ được vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến bải xỉ để lưu trữ theo đúng quy trình xử lý tro xỉ đã được tỉnh Bình Thuận phê duyệt, đảm bảo các quy định về môi trường.