Giá dịch vụ Chất thải rắn sinh hoạt chưa thể hiện đúng “nhịp của thị trường”
“Phí vệ sinh” là khoản phí bắt buộc theo quy định phải nộp hàng tháng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cung cấp dịch vụ vệ sinh để thu gom, vận chuyển CTRSH đến địa điểm xử lý. Mức thu phí có thể được phân biệt theo các loại đối tượng là cá nhân cư trú, hộ gia đình, đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nơi có tổ chức hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải để quy định cho phù hợp. Phí vệ sinh do UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh quyết định mức thu hoặc mức thu tối đa về từng khoản phí. Căn cứ vào mức thu tối đa đã được HĐND cấp tỉnh quyết định, UBND tỉnh sẽ quy định mức thu cụ thể cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng địa bàn có phát sinh hoặc cần thiết phải thu phí.
Đơn giá thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý CTRSH phải gắn với chất lượng dịch vụ, công nghệ xử lý. Việc xác định đơn giá dịch vụ xử lý CTRSH phải căn cứ theo điều kiện hạ tầng, điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng chi trả của ngân sách địa phương.
Nhà nước bù giá dịch vụ CTRSH, theo đó: 1) Toàn bộ chi phí thu gom, vận chuyển CTRSH được nhà nước bù giá cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ sau khi trừ đi nguồn thu từ Phí vệ sinh; và 2) Toàn bộ chi phí tái chế, xử lý CTRSH được Nhà nước tri trả 100% cho các đơn vị cung ứng dịch vụ. Việc này khẳng định vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo mọi đối tượng phát sinh CTRSH trong xã hội đều được tiếp cận bình đẳng tới dịch vụ này.
Giá dịch vụ CTRSH được điều chỉnh trong những trường hợp sau đây: 1) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá hoặc mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích; 2) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu; và 3) Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
![]() |
| Cán bộ Công ty Urenco Hà Nội thông báo về việc thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường |
Phí vệ sinh
Trên toàn quốc, đối với các hộ gia đình, mức giá tối đa được ấn định không tính đến số thành viên trong các hộ gia đình. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, mức giá được quy định căn cứ vào doanh thu của doanh nghiệp hoặc căn cứ vào khối lượng CTRSH thực tế phát sinh để thu. Tuy nhiên, kinh phí thu được từ các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ chỉ bù đắp một phần chi phí thu gom, vận chuyển CTRSH do mức thu phí vệ sinh còn thấp. Trên thực tế, nguồn kinh phí thu được từ phí vệ sinh môi trường chỉ đủ chi trả khoảng 20 - 25% chi phí thu gom và vận chuyển CTRSH đô thị.
Tại khu vực nông thôn, chi phí thu gom, vận chuyển CTRSH do các do các hợp tác xã, tổ đội thu gom thỏa thuận với người dân, đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu và cách thu tùy thuộc vào từng địa phương.
Luật BVMT 2020 đã có quy định về việc thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo khối lượng hoặc thể tích chất thải, việc áp dụng thông qua giá bán bao bì đựng CTRSH, thể tích thiết bị chứa CTRSH, cân xác định khối lượng CTRSH.
Trên địa bàn TP. Hà Nội, để tiến hành thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH từ phía chủ nguồn thải CTRSH, UBND TP. Hà Nội đã ban hành Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; giá dịch vụ vệ sinh môi trường đối với CTR công nghiệp thông thường trên địa bàn TP. Hà Nội, cụ thể như sau:
1) Các hộ gia đình, cá nhân được cung ứng dịch vụ vệ sinh đối với rác thải sinh hoạt phải thực hiện nộp tiền dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt hàng tháng, cá nhân cư trú ở các phường thu 6.000 đồng/người/tháng và cá nhân cư trú ở các xã, thị trấn thu 3.000 đồng/người/tháng;
2) Các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động khác được cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt phải thực hiện nộp tiền dịch vụ vệ sinh môi trường hàng tháng theo các nội dung ghi trong bảng sau.
| TT | Nội dung | Đơn vị tính | Mức thu |
|---|---|---|---|
| 1. | Các hộ sản xuất, kinh doanh | ||
| 1.1 | Hộ kinh doanh khách sạn, nhà hàng, buôn bán, các mặt hàng ăn uống, giải khát, vật liệu xây dựng (gạch, cát, đá, sỏi...), rau, quả, thực phẩm tươi sống, kinh doanh hoa tươi, cơ sở làng nghề. | ||
| a | Lượng rác thải ≤ 1m3/tháng | ||
| - | Địa bàn phường | Đồng/hộ/tháng | 130.000 |
| - | Địa bàn xã, thị trấn | đồng/hộ/tháng | 90.000 |
| b | Lượng rác thải > 1m3/tháng | đồng/m3 đồng/tấn | 208.000 500.000 |
| 1.2 | Hộ kinh doanh nhỏ lẻ, buôn bán khác | đồng/hộ/tháng đồng/hộ/ngày | 50.000 3.000 |
| 2. | Trường học, nhà trẻ, khu nội trú, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, phòng giao dịch các ngân hàng, các doanh nghiệp | ||
| 2.1 | Lượng rác thải ≤ 1m3/tháng | đồng/đơn vị/tháng | 130.000 |
| 2.2 | Lượng rác thải > 1m3/tháng | đồng/m3 đồng/tấn | 208.000 500.000 |
| 3. | Các tổ chức và cơ sở khác | đồng/m3 đồng/tấn | 208.000 500.000 |
Theo báo cáo năm 2014 của URENCO Hà Nội, chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn doanh nghiệp này thực hiện vào khoảng 600 tỷ đồng/năm trong khi tổng nguồn thu từ Phí vệ sinh chỉ khoảng 30 tỷ đồng, chiếm 5% tổng số chi
Năm 2019, trên toàn TP. Hà Nội, nguồn thu từ Phí vệ sinh theo chỉ tiêu thu của các quận, huyện, thị xã là 448,4 tỷ đồng trong khi toàn bộ kinh phí mà UBND TP. Hà Nội phải chi cho dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH là 1.712 tỷ đồng; UBND TP. Hà Nội đã chuyển trách nhiệm thu tiền sử dụng dịch vụ vệ sinh môi trường từ chủ đầu tư là các quận, huyện, thị xã , trực tiếp là các xã, phường, thị trấn sang cho đơn vị cung ứng dịch vụ CTRSH thu, bước đầu đã hiệu quả hơn, kết quả thu đạt cao hơn.
Đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển Chất thải rắn sinh hoạt
Quy định pháp luật về đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH. Đến nay, đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH được xây dựng theo Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị (thay thế Thông tư 06/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 03 năm 2008 của BXD hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị). Theo đó, giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH là tổng của Chi phí trực tiếp + Chi phí quản lý chung + Lợi nhuận định mức + Thuế giá trị gia tăng (nếu có).
Trên địa bàn TP. Hà Nội, UBND thành phố đã ban hành Quyết định 6841/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 công bố quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá duy trì VSMT trên địa bàn; nguyên tắc và phương pháp xây dựng đơn giá thanh toán công tác thu gom, vận chuyển, xử lý, chôn lấp CTRSH trong Quyết định 6841/QĐ-UBND theo hướng dẫn tại Thông tư 06/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 03 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị nay được thay thế bằng Thông tư 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị. Đơn giá thanh toán công tác thu gom, vận chuyển CTRSH được thể hiện trong sau.
| TT | Mã hiệu | Tên công tác | Đơn vị | Đơn giá sản phẩm (chưa VAT) | ||
|---|---|---|---|---|---|---|
| Vùng 1 | Vùng 2 | |||||
| Quận | Huyện | |||||
| 1 | MT.TH | Duy trì vệ sinh đường phố bằng cơ giới kết hợp với thủ công, thực hiện đối với các tuyến đường, phố có đầy đủ hạ tầng. | ||||
| 1.1 | Các tuyến phố cổ; tuyến phố văn minh đô thị; tuyến phố chính có chiều rộng >=7m. | Km | 874.072 | |||
| 1.2 | Các tuyến phố còn lại được duy trì. | Km | 777.615 | 737.476 | 707.369 | |
| 2 | MT01.01 | Duy trì vệ sinh đường phố bằng cơ giới kết hợp với thủ công, thực hiện đối với các tuyến đường, phố chưa đầy đủ hạ tầng, tuỳ theo yêu cầu thực tế có thể thực hiện các công việc. | ||||
| 2.1 | Duy trì vệ sinh đường phố bằng cơ giới kết hợp với thủ công (thu rác bịch bọc, rác mô) tại các tuyến phố cổ; tuyến phố văn minh đô thị; tuyến phố chính có chiều rộng >=7m. | Km | 398.986 | |||
| 2.2 | Duy trì vệ sinh đường phố bằng cơ giới kết hợp với thủ công đối với các tuyến phố còn lại. | Km | 302.529 | 302.529 | 278.019 | |
| 3 | MT01.02 | Quét đường bằng cơ giới, quét dải phân cách bằng cơ giới. | Km | 118.771 | 108.737 | 107.319 |
| 4 | MT01.03 | Công tác duy trì vệ sinh hè phố. | m2 | 48 | 41 | 36 |
| 5 | MT02 | Công tác duy trì vệ sinh ngõ xóm. | Km | 186.375 | 158.418 | 140.358 |
| 6 | MT03 | Công tác thu gom, vận chuyển CTRSH đên nơi xử lý với cự ly bình quân 20 km. | Tấn | 131.492 | 131.492 | 128.035 |
Đơn giá dịch vụ tái chế, xử lý Chất thải rắn sinh hoạt
Quy định pháp luật về đơn giá dịch vụ tái chế, xử lý CTRSH
Trước khi luật BVMT 2020 có hiệu lực, giá dịch vụ tái chế, xử lý CTRSH xây dựng theo Thông tư số 07/2017/TT-BXD ngày 15/ 05/ 2017 hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý CTRSH.
Đến nay, giá dịch vụ tái chế, xử lý CTRSH được quy định tại Điều 31 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT, Bộ TNMT ban hành ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật BVMT, theo đó, công thức tính giá dịch vụ tái chế, xử lý CTRSH vẫn được giữ nguyên như tại Thông tư số 07/2017/TT-BXD, có thay đổi tại công thức tính giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn CTRSH (ZTB), theo đó, giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn CTRSH trên cơ sở tổng chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện dịch vụ xử lý CTRSH (CT) trừ đi doanh thu từ việc bán sản phẩm thu hồi sau quá trình xử lý CTRSH (Zth) chia cho tổng khối lượng CTRSH vận chuyển đến cơ sở xử lý để xử lý (Q).
Trên địa bàn TP. Hà Nội, đơn giá thanh toán công tác xử lý, chôn lấp CTRSH được ghi trong bảng sau.
| TT | Khu xử lý/nhà máy xử lý | Địa điểm | Công nghệ xử lý | Chi phí xử lý (nghìn đồng/tấn) |
|---|---|---|---|---|
| 1 | Khu Liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn | Huyện Sóc Sơn, Hà Nội | Chôn lấp hợp vệ sinh. | 54.852 đồng/tấn (công suất trên 3.500 tấn/ngày) |
| 2 | Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây (Công ty cổ phần DVMT Thăng Long) | Khu xử lý CTR Xuân Sơn, Sơn Tây, Hà Nội | Đốt rác không thu hồi năng lượng. | 410.000 đồng/tấn |
| 3 | Nhà máy xử lý chất thải Xuân Sơn (HTX Thành Công) | Khu xử lý CTR Xuân Sơn, Sơn Tây, Hà Nội | Đốt rác không thu hồi năng lượng. | 330.000 đồng/tấn |
| 4 | Khu xử lý CTR Xuân Sơn | Sơn Tây, Hà Nội | Chôn lấp hợp vệ sinh. | Công suất dưới 500 tấn/ngày là 44.048 đồng/tấn và 41.780 đồng/tấn |
| 3 | Khu xử lý CTR Phương Đình | Đan Phượng, Hà Nội | Đốt rác không thu hồi năng lượng. | 376.688 đồng/tấn |
Một số nhận xét về giá dịch vụ Chất thải rắn sinh hoạt
Hoạt động thu phí vệ sinh chưa đáp ứng cho việc chi trả dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH nên Nhà nước phải bù giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH cho các đơn vị cung ứng dịch vụ với tỷ lệ cao (hơn 80%), nguyên như sau:
1) Hoạt động thu Phí vệ sinh tại các địa phương chưa đạt chỉ tiêu được giao, trên địa bàn TP. Hà Nội, các quận nội thành đạt tỷ lệ thu Phí vệ sinh được giao; các quận khác đạt hơn 90% tỷ lệ thu Phí vệ sinh được giao; các huyện đạt hơn 80% tỷ lệ thu Phí vệ sinh được giao. Nguyên nhân chính khiến tỷ lệ thu Phí vệ sinh chưa đạt tại các quận, huyện là do thực tế dân số và các hộ kinh doanh tại địa phương được giao thu phí chưa chính xác dẫn đến nguồn thu chưa đảm bảo;
2) Quy định mức Phí vệ sinh hiện nay còn thấp, trên địa bàn TP. Hà Nội, 85% người dân cho rằng Phí vệ sinh hiện nay là thấp, 10% người dân cho rằng Phí vệ sinh hiện nay là phù hợp, 5% người dân cho rằng Phí vệ sinh hiện nay là cao;
3) Phương thức thu Phí vệ sinh áp dụng theo đầu người hoặc theo cách khoán đối với hộ gia đình vừa hạn chế nguồn thu, vừa khiến việc thực hiện giảm thiểu khối lượng CTRSH phát sinh gặp nhiều khó khăn; từ đó, chưa hình thành ý thức, trách nhiệm của chủ nguồn thải CTRSH về lượng CTRSH phát sinh.
Mặc dù Luật BVMT 2020 đã có quy định về việc thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo khối lượng hoặc thể tích chất thải, việc áp dụng thông qua giá bán bao bì đựng CTRSH, thể tích thiết bị chứa CTRSH, cân xác định khối lượng CTRSH, lộ trình thực hiện muộn nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024 phải thực hiện trên toàn quốc nội dung thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo khối lượng hoặc thể tích chất thải là gấp gáp, nóng vội; bên cạnh đó, cũng chưa có các quy định cụ thể về nội dung này.
Quy định đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày được áp dụng như giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH từ hộ gia đình, cá nhân và được tính theo nguyên tắc có sự bù đắp thông qua ngân sách địa phương, sẽ tiếp tục khiến nhà nước phải bù một lượng tiền lớn cho hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH.
Đơn giá dịch vụ CTRSH hiện nay phụ thuộc vào điều kiện hạ tầng, KTXH và khả năng chi trả của ngân sách từng địa phương nên có sự không thống nhất về đơn giá ngay trong một tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương.
Trên địa bàn TP. Hà Nội như sau: 1) Đối với công tác duy trì vệ sinh ngõ xóm tại các quận áp dụng là 186.375 đồng/km; cấp huyện là 158.418 đồng/km; khu vực khác là 140.358 đồng/km; và 2) Đối với công nghệ chôn lấp CTRSH hợp vệ sinh tại Khu xử lý CTR Xuân Sơn, các huyện là 44.048 đồng/tấn, vùng khác là 41.780 đồng/tấn. Thực tế này đã tạo ra những khó khăn, bất lợi cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng tại các địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội kém phát triển; không thúc đẩy doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH mở rộng phạm vi hoạt động; hạn chế doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị.
Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH bị hạn chế bởi quy định về tỷ lệ chi phí quản lý chung bị cắt giảm ( ví dụ: đối với đô thị đặc biệt không quá 55% thay vì trước đây là không quá 70%), sự thay đổi này làm giảm chi phí quản lý chung của doanh nghiệp và có tác động lớn trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH, nguyên nhân là do phần lớn doanh nghiệp tư nhân chỉ tham gia một công đoạn trong thị trường (thu gom, vận chuyển CTRSH) và trên phạm vi địa bàn nhỏ, hẹp (do hạn chế về quy mô vốn, lao động, công nghệ - thiết bị).
Quy định về việc điều chỉnh đơn giá dịch vụ CTRSH đã được quy định cụ thể, tuy nhiên, các địa phương thường chậm điều chỉnh. Cụ thể trên địa bàn TP. Hà Nội như sau: chỉ tính riêng trong giai đoạn 2017 - 2020, công tác duy trì VSMT tại các quận, huyện được Thành phố quyết định thực hiện theo phương thức đấu thầu tập trung với tổng cộng 26 gói thầu, thực hiện trong 3 năm 10 tháng (đến hết năm 2020), trong thỏa thuận khung, giá hợp đồng sẽ được điều chỉnh trong thời gian thực hiện hợp đồng nhằm phản ánh những thay đổi về chi phí nhân công, vật tư; việc điều chỉnh đơn giá sẽ được thực hiện sau khi Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dịch vụ; trên thực tế, từ ngày 01 tháng 3 năm 2017 đến năm 2020, Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh mức lương cơ sở và giá nhiên liệu đầu vào tăng cao, cụ thể như: 1) Chính phủ đã 3 lần điều chỉnh mức lương cơ sở lên 1.300.000 đồng (tăng 7%), 1.390.000 đồng (15%) và 1.490.000 đồng (23%); chi phí nhiên liệu có thời điểm tăng lên 68,2% so với chi phí thời điểm đấu thầu; trong khi đó, phương án tính toán đơn giá được ban hành tại Quyết định 6841/QĐ-UBND là 1.210.000 đồng/tháng và chưa được cấp có thẩm quyền của TP. Hà Nội điều chỉnh, bù chênh lệch.
Việc chậm điều chỉnh đơn giá dịch vụ CTRSH sẽ có tác động toàn diện tới hoạt động của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH; khi giá các yếu tố hình thành chi phí trực tiếp tăng sẽ khiến doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH thua lỗ, phá sản làm ngưng trệ hoạt động cung ứng dịch vụ CTRSH; để duy trì hoạt động, có thể doanh nghiệp cung ứng dịch vụ CTRSH sẽ cắt giảm các công đoạn trong quy trình cung ứng dịch vụ CTRSH, cả hai tác động này đều ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ CTRSH.
| Để giá dịch vụ CTRSH dần theo cơ chế thị trường, giảm gánh nặng của Nhà nước về việc phải bù giá cho dịch vụ CTRSH, tác giả bài viết đề xuất: 1) Đối với Phí vệ sinh cần cải thiện phương thức giao chỉ tiêu thu Phí vệ sinh; 2) Đối với Giá dịch vụ CTRSH: 1) Cần sớm xây dựng và thực hiện phương án xã hội hoá giá dịch vụ CTRSH; 2) Cần xây dựng lộ trình cụ thể để đảm bảo tự cân đối chi phí thu gom, vận chuyển CTRSH tại các địa phương; 3) Cần thống nhất đơn giá dịch vụ tái chế, xử lý CTRSH theo loại hình công nghệ xử lý CTRSH; và 4) Cần quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước và cá nhân trong việc chậm điều chỉnh đơn giá dịch vụ CTRSH. |
Tin mới
Tin khác
Nghề làm tranh dân gian Đông Hồ được UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp
