Ngộ độc chì: Thông tin dành cho cộng đồng

17/05/2019 18:00 Tăng trưởng xanh
Ngộ độc chì nguy hiểm, đặc biệt với sự phát triển của trẻ em. Ở nước ta, ngộ độc chì vẫn đang xảy ra, đặc biệt do các thuốc cam chứa chì và việc sản xuất, tái chế, sửa chữa ắc quy không an toàn. Chúng tôi xin giới thiệu với bạn đọc các thông tin cơ bản về ngộ độc chì.
Sản xuất que hàn từ bụi phế thải

Các nội dung chính:

- Kim loại chì

- Các nguồn tiếp xúc với chì

- Chì vào cơ thể bằng cách nào?

- Chì tồn tại trong cơ thể như thế nào?

- Chì gây độc như thế nào với cơ thể?

- Biểu hiện của ngộ độc chì

- Phát hiện, chẩn đoán ngộ độc chì

- Điều trị và theo dõi

1. KIM LOẠI CHÌ:

- Chì là kim loại nặng có thể tìm thấy ở tất cả các môi trường, chủ yếu là do các hoạt động của con người gây ô nhiễm như đốt các nhiên liệu hóa thạch, khai thác mỏ, các hoạt động sản xuất.

- Chì đã được sử dụng từ khoảng 40.000 năm trước công nguyên. Hiện nay chì được sử dụng rộng rãi với sản lượng khai thác hàng năm trên thế giới khoảng 9 triệu tấn. Ngoài sắt, chì là một kim loại được sử dụng nhiều nhất. Chì có nhiều công dụng: được dùng trong sản xuất ắc quy, đạn dược, các sản phẩm kim loại (hợp kim để hàn, các ống), các thiết bị chắn tia xquang, các vật liệu chịu a xít và các chất ăn mòn trong xây dựng. Do chì ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, ở các nước phát triển việc sử dụng chì trong sơn, gốm sứ, hàn vá tàu thuyền, hàn vá các loại ống đã giảm mạnh trong những năm gần đây. Nhiều nước (trong đó có nước ta) đã ngừng sử dụng chì làm phụ gia trong xăng dầu.

- Chì không có vai trò về sinh lý với cơ thể và hoàn toàn có hại với sức khỏe. Bất kỳ một lượng chì nào được tìm thấy trong người đều cho thấy do tiếp xúc với môi trường bị ô nhiễm, do tiếp xúc với thực phẩm, nước, thuốc nam và các vật dụng có chứa chì.

- Nồng độ chì máu toàn phần bình thường: < 10mcg/dL (ở Mỹ), nồng độ lý tưởng là 0 mcg/dL.

2. NGUỒN TIẾP XÚC VỚI CHÌ:

Do môi trường:

- Sơn có chì: loại sơn cũ.

- Bụi: bụi từ sơn chì cũ.

- Đất: khu đất bị nhiễm sơn chì, ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp có chì, đường xá có nhiều phương tiện đi lại dùng xăng có chì.

- Nước: từ đất ô nhiễm, hệ thống ống dẫn nước bằng chì (loại ống cũ), đồ nấu ăn bằng chì.

- Không khí: do xăng dầu có chì, ô nhiễm từ công nghiệp.

Thuốc, thực phẩm:

ngo doc chi thong tin danh cho cong dong
Hình 1: Thuốc cam đã gây ngộ độc chì (hàm lượng chì 21,95%)
ngo doc chi thong tin danh cho cong dong
Hình 2: Mẫu hồng đơn (mua ở chợ TP. Hà Tĩnh, 2001), hàm lượng chì trên 60%.
ngo doc chi thong tin danh cho cong dong
Hình 3: Viên thuốc nam gây ngộ độc chì ở một bệnh nhân (hàm lượng chì 33,3%)
ngo doc chi thong tin danh cho cong dong
Hình 4: Hình ảnh viên thuốc nam chứa chì trên phim chụp xquang
ngo doc chi thong tin danh cho cong dong
Hình 5: Viên thuốc nam gây ngộ độc chì vẫn còn trong ruột (ảnh chụp qua nội soi đại tràng)
ngo doc chi thong tin danh cho cong dong

Hình 6: Thuốc nam chứa chì đang ở trong ruột (các đốm trắng được khoanh vùng, hình ảnh trên phim chụp xquang bụng.

- Các thuốc nam: dùng uống, bôi, được dân gian gọi là thuốc cam, thuốc tưa lưỡi,… lưu hành bất hợp pháp có chì (hồng đơn). Đây là nguyên nhân gây nên nhiều trường hợp ngộ độc, đặc biệt ở trẻ em ở các tỉnh miền Bắc hiện nay. Đặc biệt nếu các thuốc dạng bột hoặc viên có màu đỏ, vàng cam hoặc hồng.

- Thực phẩm: đồ hộp có chất hàn gắn hộp sử dụng chì, đồ nấu ăn bằng chì, kẹo (một số loại kẹo nhập từ Mexico vào Mỹ, do nguồn nguyên liệu, ô nhiễm trong sản xuất, vật liệu gói), các nguồn thực phẩm bị ô nhiễm từ môi trường do không được kiểm soát tốt.

Trong lao động:

Nhóm người có nguy cơ cao:

- Sửa chữa bộ tản nhiệt động cơ.

- Sản xuất thuỷ tinh.

- Hướng dẫn tập bắn, thu gom đạn.

- Nung, nấu chì, tinh chế chì.

- Đúc, cắt chì (bao gồm các công nhân xây dựng sửa chữa cầu và đường cao tốc).

- Sơn, công nhân xây dựng (làm việc với cát, cạo sơn, phun sơn chì, phá huỷ các công trình có sơn chì)

- Sản xuất nhựa polyvinyl chloride

- Phá, dỡ bỏ tàu.

- Sản xuất, sửa chữa và tái sử dụng ắc quy.

Nhóm có nguy cơ trung bình:

- Công nhân và thợ cơ khí sản xuất ô tô.

- Thợ tráng men.

- Thổi thuỷ tinh.

- Thợ sửa chữa ống nước.

- Tráng men sứ.

- Sửa chữa tàu.

- Sản xuất đạn

- Thợ hàn

- Làm khuôn chữ để in.

- Làm vécni

- Công nhân làm việc với cáp và dây điện.

Nhóm nguy cơ thấp:

- Sản xuất thiết bị điện

- Thợ kim hoàn

- Lắp ống nước

- Thợ in

- Sản xuất cao su

- Cảnh sát giao thông, lái xe taxi, công nhân sửa xe, gác thu lệ phí đường, bán xăng dầu (hít khói xăng dầu có chì)

Nguồn tiếp xúc do hoạt động giải trí và sở thích:

- Các đồ chơi, trang sức ở dạng đồ chơi có chì: do sử dụng sơn chì và chất liệu nhựa loại có chì.

- Gốm sứ thủ công.

- Đánh bóng, phục chế nội thất.

- Sửa chữa nhà

- Vẽ tranh

- Bắn súng, đúc lại chì để làm đạn

Các nguồn khác:

- Các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng, mỹ phẩm, đạn chì còn lại trên cơ thể, nghiện ma tuý (heroin, methamphetamine), hít xăng dầu có chì (lạm dụng), ắc quy bị cháy, giấy có chì, đồ sứ có chì, tráng men, mực chì, chì ở lưới đánh cá, pin có chì.

3. CHÌ VÀO CƠ THỂ BẰNG CÁCH NÀO?

- Qua đường hô hấp: do hít phải bụi, không khí, khói, hơi có chì. Trẻ em tiếp xúc với các chất độc trong khí thở nhiều hơn so với người lớn (diện tích tiếp xúc ở đường hô hấp và thể tích khí hít thở cho mỗi đơn vị cân nặng của trẻ lớn hơn), chiều cao trẻ thấp hơn nên hít thở không khí ở gần mặt đất hơn nơi có nồng độ chì cao hơn. Tốc độ lắng đọng chì ở phổi ở trẻ em cao gấp 2,7 lần so với người lớn.

- Qua đường tiêu hóa: qua ăn, uống, do bàn tay (không vệ sinh tay trước khi ăn uống, đưa tay lên miệng) hoặc ngậm, mút các đồ vật có chì (trẻ em). Trẻ em hấp thu 40-50% lượng chì trong thức ăn trong khi người lớn chỉ hấp thu 10-15%. Đói, chế độ ăn thiếu dinh dưỡng, đặc biệt thiếu các ion như sắt, canxi, kẽm làm hấp thu chì qua đường tiêu hoá tăng lên. Như vậy, những người sống ở các khu vực ô nhiễm chì nếu chế độ ăn thiếu các chất khoáng trên thì càng dễ bị ngộ độc chì.

- Qua da: tuy kém hơn so với đường hô hấp và tiêu hóa nhưng vẫn gây ngộ độc, đặc biệt khi tiếp xúc kéo dài. Ô xít chì (thường gặp ở dạng hồng đơn, được dùng trong các thuốc nam lưu hành bất hợp pháp) hấp thu dề dàng qua da. Tỷ lệ diện tích da cho mỗi đơn vị cân nặng của trẻ em cũng lớn hơn người lớn nên hấp thu chất độc cũng nhiều hơn.

- Qua nhau thai, sữa mẹ: chì qua nhau thai nên mẹ bị ngộ độc chì thì con cũng bị ngộ độc. Nồng độ chì trong máu của con bằng 80% nồng độ chì trong máu mẹ. Chì có thể qua sữa mẹ, tuy nhiên thông tin về con đường tiếp xúc này còn chưa đầy đủ.

4. CHÌ TỒN TẠI TRONG CƠ THỂ NHƯ THẾ NÀO?

Phân bố trong cơ thể:

- Sau khi được hấp thu, chì vào máu và ít nhất khoảng 99% lượng chì gắn với hồng cầu. Sau đó, chì vào các tổ chức mềm (nồng độ không ổn định) và vào xương (ổn định hơn). Về lâu dài, chì tập trung chủ yếu ở xương, đặc biệt ở vỏ xương. Ở người lớn, 95% lượng chì của cơ thể ở xương, trong khi ở trẻ em là 70%. Chì tích luỹ ở xương trong suốt cuộc đời, bắt đầu ngay từ khi là bào thai đến tất cả các hình thức tiếp xúc về sau này. Điều này đặc biệt quan trọng khi có thai, cho con bú, người cao tuổi có loãng xương và trẻ em bị bất động do gãy xương hoặc bệnh lý thần kinh. Chì tích luỹ ở răng, đặc biệt ngà răng trẻ em. Đây là nguyên nhân gây ngộ độc kéo dài và việc điều trị tốn thời gian.

- Chì trong thần kinh trung ương đặc biệt nguy hiểm. Chì ưu tiên tập trung ở các chất xám của não và tủy sống.

Thải trừ khỏi cơ thể:

- Lượng chì hấp thu vào cơ thể không được giữ lại sẽ được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 65%) và qua mật (khoảng 35%). Một lượng rất nhỏ qua mồ hôi, lông tóc và móng. Trẻ em giữ lại chì trong cơ thể nhiều hơn so với người lớn, trẻ giữ lại tới 33% lượng chì so với 1-4% ở người lớn. Một lượng chì đáng kể sẽ tồn tại trong cơ thể trong nhiều thập kỷ.

5. CHÌ GÂY ĐỘC NHƯ THẾ NÀO VỚI CƠ THỂ?

Tác dụng chung:

- Chì là chất độc phức tạp, có nhiều tác dụng khác nhau trên hầu hết các cơ quan của cơ thể.

Độc tính với thần kinh:

- Với thần kinh trung ương, chì gây tổn thương tế bào, gây chết tế bào thần kinh, kích thích thần kinh trung ương.

- Gây hủy hoại, thoái hóa dây thần kinh.

Độc tính với máu:

- Chì gây thiếu máu do ức chế tổng hợp hồng cầu, rút ngắn tuổi thọ của hồng cầu do làm hồng cầu dễ bị vỡ.

Độc tính trên thận:

- Gây tổn thương thận, làm giảm thải trừ a xít uric qua nước tiểu nên gây tăng a xít uric và bệnh gout.

Độc tính trên tim mạch:

- Thông qua nhiều cơ chế khác nhau chì gây tăng co bóp thành mạch máu dẫn tới tăng huyết áp.

Trên khả năng sinh sản:

- Ngộ độc chì gây giảm chức năng sinh sản ở cả nam và nữ giới. Giảm chức năng nội tiết của tinh hoàn, giảm số lượng tinh trùng, thay đổi bất thường hình thái và tính di chuyển của tinh trùng, đặc biệt khi chì máu trên 40mcg/dL. Chì độc với trứng.

Trên bào thai:

- Chì qua được nhau thai để tới bài thai. Nếu mẹ bị ngộ độc chì thì bào thai sẽ bị ngộ độc chì. Chì máu mẹ trên 15mcg/dL tăng nguy cơ chậm phát triển của thai. Chì máu dưới 25mcg/dL có thể rút ngắn thời gian mang thai, giảm cân nặng của trẻ khi sinh. Chì còn gây tăng tăng tỷ lệ để non, sẩy thai, chậm phát triển trẻ sau sinh, tăng tỷ lệ các dị dạng thai và suy giảm sớm về tình trạng thần kinh tâm thần sau đẻ.

- Chì gây dị dạng thai: thường là u máu, u lympho, hydrocele, skin tag, hở hàm ếch.

Nội tiết:

- Giảm chức năng tuyến giáp, chức năng nội tiết tuyến yên-thượng thận được thấy trên công nhân làm việc với chì. Trẻ em có nồng độ chì máu tăng có hiện tượng giảm tiết hormone và yếu tố tăng trưởng.

Hệ xương:

- Xương là nơi chì tập trung nhiều nhất của cơ thể.

- Chì làm giảm hình thành xương mới và mất cân bằng các tế bào xương. Giảm tăng trưởng xương và giảm chiều cao ở trẻ em bị ngộ độc chì.

Tiêu hoá:

- Co thắt ruột gây cơn đau bụng chì.

6. BIỂU HIỆN NGỘ ĐỘC CHÌ:

Trẻ em:

- Phần lớn trẻ bị ngộ độc chì có biểu hiện bệnh rất kín đáo, rất dễ bị bỏ sót, chỉ có thể phát hiện thấy khi khám chuyên khoa kỹ lưỡng (ví dụ khám chuyên khoa tâm thần và đánh giá bằng thang điểm đánh giá phát triển tinh thần) và xét nghiệm.

Biểu hiện rõ:

- Thần kinh: hôn mê, co giật, có thể tăng kích thích, ngủ lịm từng lúc, liệt, thái độ hành vi kỳ dị, ít chơi, mệt mỏi, khó chịu, vô cảm, mất phối hợp, mất đi các kỹ năng học được, học kém, chậm phát triển tinh thần. Khi trẻ có biểu hiện nặng trên thần kinh trung ương (hôn mê, co giật) thì 25-30% số trẻ này có di chứng (chậm phát triển trí tuệ, co giật, mù, liệt) vĩnh viễn.

- Tiêu hoá: Nôn, đau bụng, chán ăn

- Máu: thiếu máu

Biểu hiện kín đáo:

- Trẻ chậm phát triển, giảm khả năng nghe, chậm phát triển về thần kinh nhận thức, các hành vi hung hăng, chống đối xã hội, bạo lực, chứng tăng vận động và giảm tập trung.

- Các nghiên cứu cho thấy có mối liên quan tỷ lệ nghịch giữa chỉ số IQ của trẻ em và nồng độ chì máu, kể cả khi nồng độ chì máu dưới 10mcg/dL. Với chứng bệnh tăng vận động và giảm tập trung, ngay cả khi nồng độ chì máu dưới 10mcg/dL, trẻ có chì máu càng cao thì càng dễ mắc chứng bệnh này. Ngộ độc chì ở trẻ em đặc biệt được quan tâm ở các nước phát triển vì lo ngại về ảnh hưởng của chì lên phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ.

Người lớn:

- Thần kinh trung ương: lơ mơ, lẫn lộn, sảng, dễ buồn ngủ, mất ngủ, hôn mê, co giật, đau đầu, mất trí nhớ, liệt.

- Tiêu hoá: miệng có vị kim loại, chán ăn, táo bón, cơn đau bụng.

- Cơ, xương, khớp: đau cơ, yếu cơ, đau khớp

- Máu: thiếu máu, người ta đã thấy độc tính của chì với máu ngay cả khi chì máu dưới 10mcg/dL.

- Sinh sản : giảm tình dục, giảm khả năng sinh đẻ, dễ xảy thai, đẻ non, chậm phát triển thai, dị dạng thai,...

- Thận: Bệnh thận.

- Ngộ độc mạn tính biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ tương quan với nồng độ chì máu. Đặc biệt chì máu có tương quan với mức độ tăng huyết áp, mức độ các rối loạn của lão hoá, bao gồm suy giảm trí tuệ, các bất thường điện não, rối loạn chức năng thận mạn tính và đục thuỷ tinh thể.

- Người bệnh có thể cảm thấy bất thường nhưng thường chỉ được phát hiện khi xét nghiệm và khám chuyên khoa và đánh giá kỹ lưỡng.

7. PHÁT HIỆN, CHẨN ĐOÁN NGỘ ĐỘC CHÌ:

- Khi bạn có tiếp xúc với các nguồn chì nêu trên và nghi ngờ bị ngộ độc thì cần đi khám tại các cơ sở y tế. Bác sỹ sẽ hỏi bạn về việc tiếp xúc với các nguồn chì, thời gian tiếp xúc, mức độ tiếp xúc, nguồn gốc của nguồn chì, các biểu hiện bất thường của bạn sau đó. Bạn sẽ được khám và có thể làm các xét nghiệm cần thiết. Xét nghiệm chì máu (lấy máu tĩnh mạch) là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán xác định bị ngộ độc chì hay không.

- Khi bạn đi khám bệnh, nhớ mang theo tất cả các giấy tờ khám chữa bệnh cũ, kể cả các thuốc đã và đang dùng. Đặc biệt lưu lý đem theo các mẫu thuốc nam mà bạn nghi ngờ đã gây ngộ độc.

8. ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI:

- Sau khi có kêt quả xét nghiệm về nồng độ chì trong máu, bác sỹ sẽ kết hợp với tình trạng bệnh thực tế của ban để đưa ra các biện pháp giải quyết cụ thể. Nếu nồng độ chì máu tăng, bạn có các biểu hiện ngộ độc chì rõ thì bạn cần điều trị toàn diện. Nếu nồng độ chì máu thấp dưới 10mcg/dL thì bạn không cần điều trị hay can thiệp.

Việc điều trị ngộ độc chì toàn diện nói chung gồm:

- Ngừng tiếp xúc với nguồn chì đã gây ra ngộ độc cho bạn: ví dụ ngừng dùng thuốc cam, cải thiện điều kiện làm việc nếu do tiếp xúc với chì trong lao động,…là biện pháp bắt buộc.

- Chữa các biểu hiện ngộ độc (hay còn gọi là điều trị triệu chứng): hôn mê, co giật cần được cấp cứu, truyền máu nếu thiếu máu nặng,…

- Tẩy độc: khi bạn mới tiếp xúc với chì, chì còn ở trên da, mắt, trong đường tiêu hóa và chưa hấp thu vào máu. Có thể tắm rửa bằng xà phòng, rửa dạ dày, rửa ruột, nội soi gắp chì trong đường tiêu hóa,…

- Dùng thuốc giải độc: là các thuốc khi vào cơ thể sẽ gắn với chì và được cơ thể đào thải qua nước tiểu. Đây là biện pháp có tính quyết định.

Lưu ý:

- Điều trị ngộ độc chì cần thời gian kéo dài hàng tháng đến hàng năm do chì thường đã gắn chặt ở xương. Bạn cần tuân thủ chặt chẽ theo hướng dẫn của bác sỹ và cách dùng thuốc, khám và xét nghiệm lại đúng theo hẹn.

- Mẹ có thai, mẹ đang cho con bú, trẻ nhỏ (kể cả trẻ sơ sinh) bị ngộ độc chì rõ thì vẫn cần điều trị.

Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
Xin chờ trong giây lát...

Phân loại chất thải sinh hoạt: Khó khăn từ thực tiễn

Phiên bản di động