Hiệu suất xử lý bụi tại các nhà máy nhiệt điện của EVN trên 99,6%

11/06/2020 15:27 Công nghệ, thiết bị
Hiện nay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đang sở hữu và vận hành 12 nhà máy nhiệt điện than. Để đảm bảo giảm tối thiểu nồng độ bụi phát thải ra ngoài môi trường, tất cả các nhà máy nhiệt điện than của EVN đều đã đầu tư và lắp đặt hệ thống lọc bụi tĩnh điện (ESP) với hiệu suất xử lý bụi đạt trên 99,6%.
Tro xỉ và sử dụng tro xỉ của nhà máy nhiệt điện than
hieu suat xu ly bui tai cac nha may nhiet dien cua evn tren 996
Các nhà máy nhiệt điện than của EVN đều đã đầu tư và lắp đặt hệ thống lọc bụi tĩnh điện.

Vấn đề đảm bảo môi trường trong quá trình vận hành nhà máy nhiệt điện than ở Việt Nam ngày càng được quan tâm và thực hiện rất hiệu quả. Hiện nay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đang sở hữu và vận hành 12 nhà máy nhiệt điện than, trong đó có các nhà máy nhiệt điện tại miền Bắc cách phía Đông của Hà Nội từ 60-210km, các nhà máy nhiệt điện tại miền Nam cách Thành phố Hồ Chí Minh từ 200-300km. Trong quá trình thực hiện đầu tư các dự án nhà máy nhiệt điện, EVN đều đã thực hiện công tác đánh giá tác động, phân tích mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường xung quanh và được thể hiện trong báo cáo Đánh giá tác động môi trường được Cơ quan Quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Các nhà máy nhiệt điện than được đầu tư công nghệ xử lý môi trường hiện đại, đạt hiệu quả cao như: Hệ thống ESP lọc bụi tĩnh điện, khử SOx, NOx…, đáp ứng các quy định theo tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam. Nhằm đánh giá mức độ lan truyền bụi phán tán trong môi trường không khí, các báo cáo Đánh giá tác động môi trường đã sử dụng mô hình tính toán (AERMOD, CALPUFF,...) được Thế giới công nhận, áp dụng để mô phỏng khuếch tán nồng độ bụi trong không khí.

Nhằm đánh giá các tác động tích lũy, cộng hưởng của các nhà máy nhiệt điện tới môi trường xunh quanh, Bộ Công Thương cũng đã có báo cáo, nghiên cứu tác động môi trưởng tổng hợp của các trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, Duyên Hải. Mô hình tính toán CALPULL đã được sử dụng đánh giá mức độ khuếch tán nồng độ bụi trong không khí.

Các kết quả mô hình đều cho thấy rằng, mức độ ảnh hưởng lớn nhất của nồng độ bụi (khoảng 30 mg/m3 đối với tổng bụi TSP và 10 mg/m3 bụi mịn PM10) thường xuất hiện ở khoảng cách nhà máy từ 2.6-2.8 km và giảm rất nhanh ở các khoảng cách xa hơn so với nhà máy. Tại khoảng cách từ 5km-10km trở lên nồng độ bụi do tác động của nhà máy nhiệt điện gần như không còn ảnh hưởng (tăng thêm 1-5 mg/m3 so với quy chuẩn là 200 mg/m3 ).

Để đảm bảo giảm tối thiểu nồng độ bụi phát thải ra ngoài môi trường thì tất cả các nhà máy nhiệt điện than của EVN (12/12) đều đã đầu tư và lắp đặt hệ thống lọc bụi tĩnh điện (ESP) với hiệu suất xử lý bụi đạt trên 99,6%.

Hệ thống xử lý bụi tĩnh điện ESP (4 cực) sẽ được lắp đặt riêng cho từng mỗi tổ máy với nguyên lý hoạt động như sau: các hạt bụi tro được đưa qua các bản điện cực phóng ở trường cao thế được tích điện tích âm và sẽ được các bản cực thu kim loại có điện cực dương hấp thụ và giữ lại tại bản cực này. Các hạt bụi trên bản cực sẽ được rơi lắng xuống định kỳ bằng hệ thống búa gõ tạo rung (rapping system) và rơi xuống phễu thu tro ở phía dưới sàn của bộ lọc ESP và sẽ đưa đến silo chứa tro bằng hệ thống khí nén và được rót lên xe chuyên dụng để đến cơ sở tiêu thụ làm vật liệu xây dựng.

Công nghệ xử lý lọc bụi tĩnh điện của các nhà máy nhiệt điện đang sử dụng công nghệ hiện đại, hiệu suất khử cao không thua kém các nhà máy trong khu vực và thế giới, đáp ứng tốt các yêu cầu về môi trường.

Ngoài ra, các nhà máy nhiệt điện đều đã trang bị hệ thống quan trắc tự động liên tục (24/24) các thông số ô nhiễm trong khí thải, nước thải, và các dữ liệu kết quả được truyền gửi online về các Sở Tài nguyên & Môi trường địa phương, và EVN để theo dõi kiểm tra.

Sau khi kiểm tra số liệu quan trắc nồng độ bụi phát thải trong các nhà máy nhiệt điện thì nồng độ bụi trong khí thải đều ở mức thấp đáp ứng QCVN 22:20009/BTNMT và tuân thủ theo đánh giá tác động môi trường đã được duyệt. Số liệu kết quả đều tương đương với kết quả quan trắc phát thải nồng độ bụi trước đó 3–6 tháng và không có dấu hiệu gia tăng nồng độ bụi phát thải.

Nhà máy

Khí thải

Giới hạn QCVN 22 (mg/Nm3)

Giá trị trung bình

Nồng độ Bụi (mg/Nm3)

Phả Lại

102

58.55

Hải Phòng

136

76.56

Ninh Bình

160

6.28

Mông Dương 1

136

15.55

Thái Bình

170

9.52

Duyên Hải 1

140

61.33

Duyên Hải 3

140

2.57

Vĩnh Tân 2

140

28.81

Thu Nga
Xin chờ trong giây lát...

Chương trình Diễn đàn kinh tế xanh vì một quốc gia phát triển bền vững

Phiên bản di động