Apatit Việt Nam: Hiệu quả rõ rệt từ đổi mới công nghệ khai thác và tuyển quặng
Sáng kiến, cải tiến khoa học công nghệ thúc đẩy phát triển bền vững |
Dây truyền tuyển quặng apatit loại 3 – Nhà máy tuyển Tằng Loỏng |
Trong những năm qua, Công ty đã rất chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ khai thác, tuyển quặng, nâng cao năng suất khai thác và chất lượng quặng tuyển. Khi máy xúc thủy lực gầu ngược ra đời và xuất hiện trong công tác khai thác mỏ ở Việt Nam, với ưu điểm có quỹ đạo mềm và linh hoạt, Công ty đã triển khai nghiên cứu, sử dụng máy xúc thủy lực gầu ngược để xúc bốc các loại quặng trong khai thác.
Quá trình khai thác xúc quặng 1, quặng 2, quặng 3 sẽ giảm được tổn thất, khai thác được những thân quặng nhỏ, có thế nằm phức tạp vẫn đảm bảo chất lượng. Đặc biệt, 5 năm gần đây hệ số thu hồi tài nguyên của công ty trong khai thác quặng 1, quặng 2 đã tăng khoảng 7 ÷ 8% so với những năm trước đây. Tương ứng với tăng sản lượng khai thác được từ 80.000 đến 100.000 tấn/ năm trên cùng trữ lượng địa chất.
Trong tuyển quặng, theo thiết kế các nhà máy tuyển quặng apatit, nguồn nguyên liệu quặng 3 cung cấp cho các nhà máy có hàm lượng trung bình khoảng 15,8% P2O5, được khai thác và trung hòa từ các nguồn quặng 3 có hàm lượng từ 12 ÷ 18% P2O5. Trong thực tế, quặng 3 nhiều khu vực trên các Khai trường của Công ty có hàm lượng từ 8 ÷ 10% P2O5 trước đây chưa được tính toán khai thác làm nguyên liệu cho các nhà máy tuyển. Công ty đã triển khai nghiên cứu, lấy mẫu quặng 3 có hàm lượng 8 ÷ 10% P2O5 tại các khai trường đang khai thác về nghiên cứu, tuyển thí nghiệm trong phòng thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế nếu có hiệu quả sẽ đưa vào khai thác, trung hòa làm nguồn nguyên liệu quặng 3 vào tuyển nổi.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, Công ty đã tiến hành lập biện pháp khai thác và trung hòa quặng 3 nghèo có hàm lượng 8 ÷ 10% P2O5 với quặng 3 giầu hàm lượng 16 ÷ 17% P2O5 để được quặng 3 có hàm lượng 13,5 ÷ 14,5% P2O5 làm nguyên liệu cho các nhà máy tuyển. Như vậy Công ty đã sử dụng được khối lượng quặng 3 nghèo có hàm lượng từ 8 ÷ 10% P2O5 trước đây không sử dụng được, điều đó góp phần làm tăng trữ lượng nguồn nguyên liệu cho các nhà máy tuyển lên khoảng 10% đến 15%, kéo dài tuổi thọ các nhà máy tuyển quặng loại 3 của Công ty.
Công ty cũng đã triển khai nghiên cứu và thực hiện đầu tư thay thế máy lọc chân không bằng máy lọc ép tại các nhà máy tuyển. Quá trình sử dụng máy lọc chân không để lọc quặng tuyển có một số hạn chế. Công ty đã xác định cần phải thay đổi công nghệ lọc chân không, bằng công nghệ lọc ép để phù hợp với đối tượng quặng tuyển có nhiều Slam cấp hạt siêu mịm (cấp hạt-0,02 mm) để tiết kiệm tài nguyên, tăng thêm tỷ lệ thu hồi sản phẩm trong sản xuất quặng tuyển theo công nghệ tuyển nổi không khử slam quặng 3. Đề tài được triển khai nghiên cứu và thực hiện tại các nhà máy tuyển từ năm 2016
Kết quả đạt được tại nhà máy tuyển Tằng Loỏng: Cải thiện điều kiện làm việc của công nhân vận hành: giảm tiếng ồn từ > 100 dB xuống 30 dB tại khâu lọc so với máy lọc đĩa, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường làm việc; Tăng thêm thu hoạch sản phẩm quặng tuyển >1% so với công nghệ cũ; Hiệu quả kinh tế tính theo công suất nhà máy 900.000 tấn/năm là: 900.000 tấn x 14.090 đồng/tấn = 12.681.000.000 đồng/năm…
Bên cạnh đó, Công ty thực hiện điều chỉnh hàm lượng các loại quặng apatit trong khai thác và tuyển khoáng phù hợp với công nghệ chế biến phân bón. Với tình hình các loại quặng apatit ngày càng cạn kiệt Công ty nhận thấy phải có giải pháp điều chỉnh hàm lượng các loại quặng 1, quặng 2 cho sản xuất phân bón và quặng 3 nguyên liệu cho nhà máy tuyển để tận thu tốt nguồn tài nguyên. Sau khi khảo sát hoạt động sản xuất tại 1 số nhà máy sử dụng quặng apatit, tính toán các dữ liệu liên quan, Công ty xây dựng phương án tổ chức sản xuất điều chỉnh hàm lượng các loại quặng apatit trong khai thác và tuyển khoáng phù hợp với công nghệ sản xuất phân bón.
Hiệu quả kỹ thuật: Tăng được hệ số thu hồi tài nguyên quặng 1, quặng 2 và hệ số thực thu, thu hoạch trong công tác tuyển quặng 3, tổng thể là tiết kiệm tài nguyên; Đối với khai thác quặng 1, quặng 2: Tăng được sản lượng khai thác các loại quặng trên trữ lượng tài nguyên; Tận dụng được khối lượng quặng 2 hàm lượng thấp, quặng 3 hàm lượng cao để trung hòa vào sản phẩm bán hàng.
Hiệu quả kinh tế: Khối lượng hàng hóa của sản phẩm tăng thêm khi so với khối lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn hàng hóa cũ, tăng được doanh thu bán hàng so với cùng chi phí sản xuất.
Hai đề án: Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ lọc quặng tinh tuyển; sử dụng thiết bị công nghệ mới trong công tác khai thác quặng 1, quặng 2, tăng hệ số thu hồi tài nguyên, đảm bảo chất lượng quặng khai thác của Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam giúp đơn vị nâng cao hiệu quả khai thác rõ rệt.