Tây Ninh đồng bộ nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường
Theo đánh giá của UBND tỉnh Tây Ninh, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực; hệ thống văn bản quy định được ban hành kịp thời; công tác quan trắc môi trường được duy trì thường xuyên; chất lượng không khí và nguồn nước cơ bản đảm bảo theo quy chuẩn.
Trong đó, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 100%, tại nông thôn đạt trên 90%; 100% khu công nghiệp và gần 74% cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu. Công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng được đẩy mạnh; hoạt động thanh tra, kiểm tra môi trường được thực hiện thường xuyên, góp phần phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
![]() |
| Nhằn bảo vệ môi trường, tạo điều kiện sống tốt hơn cho nhân dân cũng như đón tiếp nhiều hơn nữa du khách, năm 2026 Tỉnh sẽ tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến môi trường; lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương cũng như quyết liệt hơn trong công tác kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường. |
Tuy nhiên, tỉnh Tây Ninh vẫn đối mặt với nhiều thách thức như hạ tầng xử lý nước thải đô thị chưa đồng bộ, tỷ lệ xử lý nước thải sinh hoạt còn thấp, một số điểm nóng ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp cũ chậm được cải thiện. Tình trạng xả rác tự phát tại khu vực nông thôn còn diễn ra, trong khi thói quen hạn chế sử dụng túi ni-lon chưa được hình thành rộng rãi. Một số dự án đầu tư hạ tầng xử lý chất thải và quan trắc tự động còn chậm do thiếu kinh phí và khó thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư. Nguồn nhân lực môi trường cấp xã còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Trước tình hình trên, trong năm 2026 tỉnh sẽ tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến môi trường; lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương; nâng cao năng lực quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ môi trường các cấp. Trong đó đặc biệt triển khai phân vùng thu gom, xử lý rác thải để nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý rác thải.
Việc xử lý rác thải sinh hoạt tại 84 xã, phường trên được thực hiện theo phân vùng, cụ thể: Nhà máy xử lý rác Thạnh Hóa-Long An tại xã Tân Tây xử lý rác cho 37 xã; Nhà máy xử lý rác thải Tây Ninh tại xã Tân Phú xử lý cho 18 xã; Khu liên hợp xử lý chất thải tại xã Thạnh Đức xử lý cho 18 xã; riêng 11 xã thuộc khu vực phía Nam tỉnh Tây Ninh sẽ xử lý tại Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước, TP. HCM.
Còn lại 12 xã, phường thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, UBND xã Bình Hiệp, Vĩnh Thạnh và Vĩnh Hưng chịu trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị có đủ năng lực, điều kiện theo quy định thực hiện vận hành Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt trên địa bàn để xử lý.
Các xã, phường trong tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn để chuyển về các nhà máy xử lý theo phương án phân vùng đã được UBND tỉnh chấp thuận; rà soát, lập bộ đầy đủ để thu phí dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; việc thu phí phải được thực hiện công khai, minh bạch, rõ ràng.
Định kỳ từ ngày 20 đến ngày 25 hàng tháng thực hiện kiểm tra, giám sát và ký biên bản xác nhận giữa 3 bên (Sở Nông nghiệp và Môi trường, UBND cấp xã, đơn vị xử lý chất thải rắn sinh hoạt) về khối lượng rác được xử lý tại các nhà máy để tiến hành thanh toán từng tháng cho đơn vị xử lý.
Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh, ước tính lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn năm 2026 gần 604.000 tấn. Dự toán tổng kinh phí xử lý hơn 266 tỷ đồng từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn kinh phí khác. Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện nhiệm vụ ký hợp đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với 84/96 xã, phường trên địa bàn tỉnh thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, tỉnh sẽ tăng cường kiểm soát các nguồn thải lớn từ khu, cụm công nghiệp, làng nghề và các trang trại chăn nuôi; tiếp tục lắp đặt hệ thống quan trắc tự động tại các vị trí trọng điểm; đẩy mạnh phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; nâng tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở đô thị và nông thôn. Tỉnh cũng đặt mục tiêu hoàn thành việc chấm dứt hoạt động của bãi rác lộ thiên Đông Thành trong năm 2026, đầu tư đồng bộ các khu xử lý chất thải rắn mới và các hệ thống xử lý nước thải tại những cụm công nghiệp chưa có hạ tầng bảo vệ môi trường.
![]() |
| Nghiên cứu các giải pháp cụ thể đảm bảo thực hiện tốt việc phân vùng thu gom, xử lý rác thải đồng thời tập trung thu hút đầu tư hạ tầng xử lý chất thải là nhiệm vụ quan trọng giúp tỉnh sớm thực hiện hiệu quả bài toán xử lý rác thải trong tương lai |
Từ ngày 01/7 đến nay, UBND các xã trung tâm chỉ tạm thời thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý cho các xã trong phạm vi huyện cũ đến hết năm 2025. Từ năm 2026, nếu UBND tỉnh giao cho UBND các xã, phường trực tiếp ký hợp đồng với các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt thì sẽ phát sinh nhiều hợp đồng riêng lẻ, gây khó khăn trong việc đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý và thanh quyết toán. Cấp xã cũng gặp vướng mắc về cân đối nguồn kinh phí chi trả. Vì vậy, nghiên cứu sắp xếp một đầu mối thống nhất để ký hợp đồng với đơn vị xử lý, đảm bảo quản lý và kiểm soát khối lượng chất thải được xử lý là cấn thiết. Năm 2026, Tỉnh sẽ tập trung xây dựng định mức, đơn giá mới và đề xuất một đầu mối thống nhất để quản lý, đồng thời đẩy mạnh các giải pháp giảm thiểu rác thải nhựa và phân loại tại nguồn.
Ngoài ra, tỉnh tiếp tục triển khai nhiệm vụ kiểm kê khí nhà kính theo quy định, xây dựng kế hoạch giảm phát thải phù hợp điều kiện địa phương; khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo, mô hình kinh tế tuần hoàn và kinh tế xanh; tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học; theo dõi và cải thiện chất lượng môi trường nước trên sông Vàm Cỏ Đông và các lưu vực chính.

