Tiêu chí lựa chọn, yếu tố then chốt nâng cao hiệu quả mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn

01/08/2025 10:00 Quản lý nguồn thải
Nhằm cụ thể hóa chiến lược bảo vệ môi trường, góp phần giảm ô nhiễm và nâng cao chất lượng sống, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Công văn 1760/BNNMT-MT ngày 06/5/2025 về việc hướng dẫn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn, trong đó nêu rõ tiêu chí lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng hiệu quả, bền vững, phù hợp điều kiện địa phương.

Các mô hình được định hướng linh hoạt như phân loại rác tại nguồn, xử lý vi sinh tại chỗ hoặc thu gom tập trung cùng với việc làm rõ vai trò của chính quyền, doanh nghiệp công ích và cộng đồng. Đây là cơ sở các địa phương có thể thí điểm, nhân rộng các mô hình phù hợp năng lực địa phương, hướng đến hệ thống xử lý rác hiện đại, đồng bộ trên toàn quốc.

Các tiêu chí lựa chọn được đưa ra nhằm giúp các địa phương có cơ sở để phân tích, đánh giá mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với địa phương mình, góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát triển xanh và kinh tế tuần hoàn. Bốn tiêu chí then chốt được đưa ra là: (1) khối lượng chất thải thu gom, vận chuyển, nhằm xác định quy mô và công nghệ xử lý phù hợp; (2) đặc điểm địa bàn phát sinh chất thải, bao gồm mật độ dân cư, điều kiện địa hình và hạ tầng kỹ thuật; (3) phương pháp xử lý sau phân loại, góp phần tăng tỷ lệ tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chôn lấp; và (4) sự phù hợp với quy hoạch các khu xử lý chất thải, bảo đảm tính đồng bộ và bền vững.

Lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo các tiêu chí cụ thể sẽ góp phần giúp các địa phương sớm hiện thực hóa mục tiêu phát triển xanh và kinh tế tuần hoàn.
Lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo các tiêu chí cụ thể sẽ góp phần giúp các địa phương sớm hiện thực hóa mục tiêu phát triển xanh và kinh tế tuần hoàn.

Thứ nhất, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển

Việc lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải căn cứ vào khối lượng thu gom, vận chuyển sau phân loại của từng loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại được thu gom, vận chuyển là căn cứ để xác định công nghệ, phương pháp xử lý, công suất thiết kế của dự án/cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường, không gây lãng phí. Địa phương có khối lượng chất thải thu gom sau phân loại càng lớn thì càng dễ dàng lựa chọn được các mô hình đầu tư xử lý phù hợp và mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.

Thứ hai, địa bàn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

Đô thị, khu dân cư tập trung (phường, xã đồng bằng) thường phát sinh khối lượng lớn chất thải rắn sinh hoạt và địa bàn thu gom, vận chuyển thuận lợi, tỷ lệ thu gom chất thải cao và chi phí thu gom, vận chuyển thấp hơn các khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao), đặc khu. Việc xử lý tập trung chất thải rắn sinh hoạt cho nhiều phường, xã đồng bằng được ưu tiên để mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Nông thôn (xã vùng núi, vùng cao) và đặc khu thường có mật độ dân cư thấp, giao thông không thuận lợi, chi phí thu gom, vận chuyển cao hơn đô thị, khu dân cư tập trung. Việc xử lý tập trung chất thải rắn sinh hoạt cho từng địa bàn xã miền núi, vùng cao, đặc khu được ưu tiên lựa chọn để giảm tối đa chi phí thu gom, vận chuyển.

Hộ gia đình tại khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao và đặc khu) thường có quỹ đất lớn; có nhu cầu sử dụng chất thải thực phẩm làm thức ăn chăn nuôi, sử dụng phân mùn hữu cơ để trồng các loại cây ăn quả và cây công nghiệp; chi phí thu gom, vận chuyển chất thải cao. Việc xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình được khuyến khích áp dụng nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải thực phẩm phải xử lý tập trung.

Thứ ba, phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại

Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế: (i) Phân loại chất thải thành các nhóm phù hợp với từng mục đích tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh…); (ii) Phân loại, sơ chế (ép, nghiền, cắt…), giảm thể tích trước khi cung cấp làm nguyên liệu sản xuất; phục hồi để tái sử dụng.

Chất thải thực phẩm được xử lý theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Tái sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; (ii) Chuyển giao cho cơ sở chăn nuôi (trang trại chăn nuôi tập trung), cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, cơ sở nuôi trồng thủy sản; (iii) Xử lý chất thải thực phẩm thành mùn hữu cơ; (iv) Xử lý chất thải thực phẩm thành phân hữu cơ; (v) Xử lý chất thải thực phẩm có thu hồi năng lượng sinh khối (biogas).

Chất thải cồng kềnh: Được xử lý bằng phương pháp sơ chế (tháo dỡ, phân loại, phục hồi để tái sử dụng); cắt, ép, nghiền tạo viên nén để cung cấp nguyên, nhiên liệu cho sản xuất.

Chất thải nguy hại: Chuyển giao cho cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã được cấp giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần phù hợp với mã chất thải nguy hại cần xử lý theo quy định.

Chất thải sinh hoạt khác còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Đồng xử lý trong lò nung xi măng; (ii) Đốt có thu hồi năng lượng để phát điện; (iii) Đốt thu hồi năng lượng (nhiệt); (iv) Áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường; (v) Đốt tiêu hủy không thu hồi năng lượng; (vi) Chôn lấp hợp vệ sinh.

Thứ tư, quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện thực tế tại địa phương cụ thể như sau:

Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08/7/2024 đã định hướng hình thành các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng (02 khu xử lý chất thải rắn cấp quốc gia; 07 khu xử lý chất thải rắn cấp vùng, trong đó phạm vi thu gom, tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chỉ trên địa bàn tỉnh (nơi đặt khu xử lý cấp quốc gia, cấp vùng) đối với chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích thu gom, tiếp nhận, xử lý các loại chất thải rắn sinh hoạt từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp ranh.

Quyết định số 262/QĐ-TTg ngày 01/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 định hướng cả nước có 16 địa phương sản xuất điện từ rác với tổng công suất 361,7 MW. Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã định hướng cả nước có 29 địa phương sản xuất điện từ rác với tổng công suất 1631,7 MW.

Quy hoạch các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương sau khi thực hiện điều chỉnh, bổ sung theo chủ trương sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp của Ban chấp hành Trung ương Đảng.

Các quy hoạch khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện thực tế tại địa phương.

Cuối cùng, các tiêu chí khác: Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt cần phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, điều kiện, nhu cầu thực tế tại địa phương.

Nguyên tắc lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, việc lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định, trong đó phải đảm bảo phù hợp với chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan từng thời kỳ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thu gom rác bằng các phương tiện cơ giới, hiện đại - Ảnh minh họa
Thu gom rác bằng các phương tiện cơ giới, hiện đại - Ảnh minh họa

Ngoài ra, phải phù hợp với khối lượng (thu gom, vận chuyển), thành phần, tính chất của chất thải rắn sinh hoạt phát sinh sau phân loại theo quy định của chính quyền địa phương và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt hiện có ở địa phương.

Đặc biệt, phải phù hợp với chủ trương sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp của Ban chấp hành Trung ương Đảng.

Đồng thời, tăng cường tối đa tái sử dụng, tái chế chất thải, ưu tiên sử dụng công nghệ xử lý tiên tiến, hiện đại, thân thiện môi trường, có hiệu quả kinh tế, hạn chế tối đa phát sinh chất thải thứ cấp và có phương án phù hợp để xử lý chất thải thứ cấp phát sinh.

Việc xác định rõ các tiêu chí lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt là cơ sở quan trọng để các địa phương áp dụng linh hoạt, hiệu quả, phù hợp điều kiện thực tế. Các tiêu chí về khối lượng chất thải, đặc thù địa bàn, phương pháp xử lý sau phân loại, quy hoạch vùng và các quy định liên quan giúp tối ưu hóa công nghệ, giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả môi trường - kinh tế - xã hội. Đặc biệt, nguyên tắc lựa chọn phải gắn với định hướng phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn và phù hợp với chiến lược quốc gia, quy hoạch được duyệt. Từ đó, góp phần hình thành hệ thống xử lý chất thải hiện đại, đồng bộ, giảm chôn lấp, tăng tái chế, tái sử dụng, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống cho người dân ở cả khu vực thành thị và nông thôn.

Văn Chiến
Xin chờ trong giây lát...

Phú Thiện (Gia Lai): Hướng tới Môi trường xanh, sạch không khói thuốc vì sức khỏe cộng đồng

Phiên bản di động