Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản

27/02/2020 12:55 Chính sách - Pháp luật
Ngày 25/2, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã ký Quyết định số 295/QĐ-TTg phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Chính sách bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
phe duyet nhiem vu lap quy hoach tham do khai thac khoang san
Quy hoạch phải đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch cụ thể đối với từng nhóm/loại khoáng sản.

Theo đó, đối tượng của quy hoạch bao gồm các loại khoáng sản, chia thành các nhóm: Nhóm quặng chì, kẽm; Nhóm quặng crômit, mangan; Nhóm quặng đá quý, đất hiếm; Nhóm nước khoáng, nước nóng thiên nhiên; Nhóm quặng thiếc, vonfram và antimon; Nhóm quặng vàng, đồng, niken, molipđen; Nhóm khoáng chất công nghiệp: serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit, diatomit và talc; Nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa trắng), magnezit; Nhóm khoáng chất mica, pyrit, quarzit, thạch anh, silimanit, sericit, vermiculit và các loại khoáng sản: Quặng apatit, Quặng bôxit, Quặng sắt, Quặng titan.

Phạm vi quy hoạch: Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản, trừ các loại khoáng sản dầu khí, than đá, than bùn, quặng phóng xạ (urani, thori…), khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Việc lập quy hoạch phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với quan điểm phát triển; không thuộc khu vực cấm, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản đã được các địa phương khoanh định đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc đã thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở tài nguyên trữ lượng của các loại khoáng sản và được cập nhật đến thời điểm lập quy hoạch; thông tin cập nhật hiện trạng về các mỏ/dự án đã cấp giấy phép thăm dò, khai thác; các dự án/cơ sở chế biến khoáng sản đã, đang hoặc chuẩn bị đầu tư. Phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả đạt được trong kỳ quy hoạch; những vướng mắc, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (khách quan, chủ quan); dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch; tiến bộ khoa học công nghệ của thế giới, kết quả nghiên cứu trong nước; lợi thế cạnh tranh của khoáng sản qua chế biến. Nghiên cứu xây dựng ít nhất 03 kịch bản tăng trưởng (thấp, cao và cơ sở) đối với từng nhóm/loại khoáng sản, phân tích, lựa chọn kịch bản quy hoạch có tính khả thi, hiệu quả, có tính đến dự phòng ứng phó khi nền kinh tế có biến động tích cực hoặc tiêu cực tác động đến quy hoạch.

Đối với các khoáng sản thuộc Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng thiếc, vonfram và antimon giai đoạn đến năm 2025, có xét đến năm 2035; Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipđen Việt Nam đến năm 2025, có xét đến năm 2035 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt còn hiệu lực thực hiện rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với quy định của Luật Quy hoạch để tích hợp chung vào quy hoạch này đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.

Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch cụ thể đối với từng nhóm/loại khoáng sản, phù hợp với cung - cầu sản phẩm cho từng giai đoạn của quy hoạch; đảm bảo tính kế thừa và hiệu quả các dự án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản đã và đang thực hiện ở giai đoạn trước.

Quy hoạch đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định tại Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch, gồm nội dung chủ yếu: Thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ lập quy hoạch; phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, điều tra, khảo sát, thăm dò, hiện trạng khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc phạm vi quy hoạch; đánh giá về tình hình thực hiện kỳ quy hoạch trước của các nhóm/loại khoáng sản trong phạm vi quy hoạch trước năm 2019; đánh giá tác động của việc thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; phân tích, đánh giá, dự báo các tác động tới hoạt động khoáng sản; dự báo nhu cầu sử dụng các loại khoáng sản, khả năng đáp ứng trong kỳ kế hoạch; định hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động khoáng sản...

Thời gian thực hiện lập quy hoạch 24 tháng kể từ ngày Nhiệm vụ lập Quy hoạch được phê duyệt.

Bộ Công Thương có trách nhiệm phê duyệt chi tiết nội dung, dự toán của Quy hoạch và lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch theo đúng quy định hiện hành; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan triển khai lập quy hoạch theo Nhiệm vụ.

Thu Vân
Xin chờ trong giây lát...

Phân loại chất thải sinh hoạt: Khó khăn từ thực tiễn

Phiên bản di động