TKV: Mạnh tay đầu tư bảo vệ môi trường
Ngành than, khoáng sản và công cuộc bảo vệ môi trường |
Theo ông Nguyễn Mạnh Điệp - Trưởng ban Môi trường Tập đoàn cho biết, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác BVMT đối với sự phát triển của ngành, ngay từ khi thành lập TKV đã quan tâm triển khai đồng bộ, tổng thể nhiều giải pháp BVMT. Cụ thể là:- Quy hoạch, sắp xếp lại các công trình sản xuất, chi hàng chục nghìn tỷ đồng để tháo dỡ, di dời khỏi trung tâm các đô thị, khu đông dân cư các nhà máy (cơ khí, tuyển than), kho tàng, bến cảng, đường sắt và các cơ sở sản xuất khác, bàn giao cho chính quyền địa phương hàng trăm ha đất tạo điều kiện để mở rộng và phát triển các đô thị, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, cảnh quan các vùng có hoạt động khoáng sản.
- Cải tạo phục hồi môi trường, trồng cây phủ xanh trên 1.000 ha bãi thải, khai trường các mỏ than, khoáng sản đã kết thúc; một số khu vực gần dân cư, đô thị thực hiện trồng cây phủ xanh nhanh với mật độ cao, rút ngắn thời gian phủ xanh xuống còn 2 - 3 năm. Việc cải tạo phục hồi môi trường các mỏ Bauxit được thực hiện cuốn chiếu đồng thời với quá trình khai thác. Các bãi thải đang hoạt động cơ bản thực hiện đổ thải tầng thấp với chiều cao tầng ≤15m để giảm nguy cơ sạt lở, giảm phát sinh bụi, hạn chế xói mòn đất đá.
- Xây dựng đê đập chắn đất đá chân các bãi thải để chống trôi lấp đất đá, đảm bảo an toàn cho dân cư và môi trường. Cải tạo, nạo vét thường xuyên hệ thống sông suối thoát nước ngăn ngừa nguy cơ đất đá bồi lấp, ngập lụt các khu dân cư và vùng hạ lưu. Di dời trên 400 hộ dân khỏi các vùng có nguy cơ sạt lở, ngập lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Xây dựng trạm xử lý nước thải mỏ. |
- Xây dựng và đưa vào vận hành 50 trạm xử lý nước thải mỏ với tổng công suất trên 150 triệu m3/năm, cơ bản đủ năng lực xử lý lượng nước thải phát sinh trong sản xuất đảm bảo quy chuẩn môi trường. Các nhà máy tuyển than có hệ thống ép bùn, lắng lọc sử dụng tuần hoàn nước, cơ bản không thải ra môi trường. Các nhà máy nhiệt điện, luyện kim có hệ thống xử lý nước thải đầu tư đồng bộ, kiểm soát tự động cùng dây truyền sản xuất. Lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động nước thải, truyền dữ liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương theo quy định.
- Khí thải các nhà máy luyện kim, nhiệt điện, xi măng của TKV có hệ thống lọc bụi, xử lý đầu tư đồng bộ cùng dây truyền công nghệ, đảm bảo quy chuẩn trước khi xả ra môi trường. Lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động khí thải, truyền dữ liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương theo quy định.
- Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải nguy hại công nghiệp của TKV tại Cẩm Phả - Quảng Ninh với công suất 6.900 ttấn/năm, đủ năng lực xử lý chất thải nguy hại phát sinh trong sản xuất của các đơn vị thành viên và các doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, khắc phục tình trạng chuyển giao chất thải đi xử lý ở các tỉnh/thành khác, ngăn ngừa nguy cơ xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển liên tỉnh, sản phẩm sau xử lý tái sử dụng cho sản xuất trên 50%. Chất thải rắn công nghiệp thông thường (đá xít sàng tuyển than, tro xỉ nhiệt điện,...) được thu gom, đổ thải đúng quy hoạch. Chất thải rắn sinh hoạt thuê các công ty vệ sinh môi trường địa phương thu gom, xử lý theo quy định.
- Đầu tư xây dựng các tuyến đường ô tô chuyên dụng nên từ năm 2008 không còn vận chuyển than trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; đầu tư bổ sung 01 tuyến đường sắt và 08 tuyến băng tải thay thế ô tô, hiện việc vận chuyển than ra cảng và đến các nhà máy điện trên địa bàn Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn chủ yếu thực hiện bằng băng tải, đường sắt; tinh quặng bauxit vận chuyển từ nhà máy tuyển về nhà máy alumin được thực hiện bằng băng tải; nhờ đó đã giảm thiểu bụi, bẩn ảnh hưởng của quá trình vận chuyển đến dân cư, đô thị. Công tác chống bụi thường xuyên (phủ bạt xe và kho đống, phun sương và tưới nước dập bụi, làm tường chắn và trồng cây xanh ngăn bụi...) được quan tâm thực hiện.
Đầu tư băng tải vận chuyển than. |
- Bùn đỏ nhà máy alumin được thải và lưu giữ trong các hồ chứa xây dựng với tiêu chuẩn tương đương quy định đối với chứa chất thải nguy hại, chống thấm tuyệt đối, luôn có 01 khoang hoạt động và 01 khoang dự phòng không để rò rỉ bùn đỏ ra môi trường. Các nhà máy alumin đã đầu tư bổ sung hệ thống cửa chặn, phát hiện và tự động đóng trong trường hợp xảy ra sự cố, hạn chế nguy cơ rò rỉ xút ra ngoài nhà máy. Bùn quặng đuôi các nhà máy tuyển khoáng sản được thải trong các hồ chứa thiết kế theo quy định hồ thủy lợi, đập chắn thường xuyên được quan trắc dịch động, kịp thời củng cố đảm bảo an toàn.
- Bên cạnh việc đầu tư trực tiếp cho công tác BVMT, TKV cũng đã sắp xếp, đầu tư cải tạo, đổi mới công nghệ bốc rót tại các bến cảng góp phần giảm thiểu bụi, bẩn quá trình tiêu thụ than; đầu tư đổi mới công nghệ khai thác than, khoáng sản theo hướng cơ giới hoá, hiện đại hóa, ít ảnh hưởng đến môi trường (cột chống thuỷ lực, dàn chống thuỷ lực, máy khấu... trong khai thác hầm lò; máy xúc dung tích gầu xúc 10 m3, ô tô tải trọng 100 tấn trong khai thác lộ thiên...), nhờ đó đã giảm suất tiêu hao gỗ chống lò từ 45 - 50 m3/1000 tấn xuống 7,5 m3/1000 tấn than, giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên trong khai thác hầm lò từ 45 - 50 xuống 21,7% và trong khai thác lộ thiên từ 15 - 18% xuống 4,5%; đầu tư thiết bị lọc ép bùn các nhà máy tuyển than tăng tỷ lệ thu hồi, sử dụng nước tuần hoàn, giảm xả thải ra môi trường; các nhà máy nhiệt điện đầu tư theo công nghệ lò hơi tầng sôi tuần hoàn giảm phát thải khí nhà kính, sử dụng than chất lượng thấp tận thu tài nguyên, góp phần BVMT.
- Đề hỗ trợ, tạo điều kiện cho công tác BVMT, TKV đã xây dựng và ban hành các quy định, cơ chế nội bộ làm căn cứ cho các hoạt động BVMT. Lập các đề án BVMT dài hạn định hướng cho công tác BVMT. Tạo nguồn vốn cho công tác BVMT bằng việc trích 1,0% chi phí sản xuất lập Quỹ Môi trường tập trung để đầu tư các công trình BVMT và chi 0,5% chi phí sản xuất cho các hoạt động BVMT thường xuyên tại đơn vị. Tổ chức hệ thống chỉ đạo, quản lý công tác BVMT thống nhất từ tập đoàn đến các đơn vị thành viên. Thành lập các đơn vị chuyên ngành làm lực lượng nòng cốt cho công tác BVMT (Công ty TNHH MTV Môi trường; Công ty CP Tin học, Công nghệ, Môi trường). Tăng cường hợp tác quốc tế (Đức, Hàn Quốc, Nhật) áp dụng công nghệ BVMT mới; đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ làm công tác môi trường, tập huấn nâng cao nhận thức về BVMT chung trong TKV.
Chi phí cho công tác BVMT của TKV những năm gần đây
Khoản mục | Giá trị theo năm (triệu đồng) | |||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
1. Đầu tư công trình BVMT từ Quỹ Môi trường tập trung | 702.903 | 584.469 | 506.731 | - |
2. Chi phí BVMT thường xuyên | 342.389 | 499.724 | 584.615 | 949.053 |
Cộng | 1.045.292 | 1.084.193 | 1.091.346 | 949.053 |